Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân và nguyên tắc giải quyết về tài sản chung, nợ chung khi ly hôn. Dưới đây là giới thiệu về dịch vụ Luật sư hỗ trợ giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn của Luật Dương Gia.
Mục lục bài viết
- 1 1. Những khó khăn khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn:
- 2 2. Có cần Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn?
- 3 3. Cách phân chia tài sản khi ly hôn:
- 4 4. Thắc mắc thường gặp trong tranh chấp tài sản khi ly hôn:
- 4.1 4.1. Sổ đỏ đứng tên một mình chồng hoặc vợ có được yêu cầu chia khi ly hôn không?
- 4.2 4.2. Tiền lương/Thu nhập của vợ/chồng có được coi là tài sản chung không?
- 4.3 4.3. Sổ tiết kiệm đứng tên một mình vợ/chồng có được coi là tài sản chung không?
- 4.4 4.4. Chồng ngoại tình mất quyền phân chia tài sản đúng không?
- 4.5 4.5. Đất đang thế chấp ngân hàng có yêu cầu chia tài sản khi ly hôn được không?
- 4.6 4.6. Khi yêu cầu chia tài sản cần cung cấp những tài liệu gì?
- 4.7 4.7. Yêu cầu toà án phân chia tài sản chung có mất nhiều tiền không?
- 4.8 4.8. Xây nhà trên đất bố mẹ chồng đứng tên có được chia không?
- 5 5. Dịch vụ Luật sư tranh chấp tài sản khi ly hôn:
1. Những khó khăn khi giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn:
Trường hợp đương sự khởi kiện ly hôn có tranh chấp về tài sản thì có thể phát sinh các vướng mắc sau:
– Đương sự viết đơn khởi kiện ly hôn chia tài sản không đúng mẫu, không đầy đủ, chính xác, nội dung chưa gãy gọn phải viết đi viết lại nhiều lần.
– Khi yêu cầu phân chia tài sản, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ về tài sản nhiều lần do đương sự không cung cấp đủ.
– Phải đi lại nhiều lần, từ việc nộp đơn đến việc lấy lời khai, hòa giải, nhận văn bản, giấy tờ…
– Khó xác định được cụ thể tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng. Trường hợp tài sản chung thì chia theo tỷ lệ như thế nào?
– Không đánh giá được yêu cầu về khoản nợ của một bên vợ hoặc chồng là có hợp pháp hay không?
– Không ước lượng giá trị tài sản mà mình yêu cầu khi có yêu cầu chia tài sản khi ly hôn;
– Bị gây khó dễ từ một bên vợ/chồng trong việc cung cấp các tài liệu liên quan đến yêu cầu ly hôn, chia tài sản.
– Khó xác định rõ những tài liệu, chứng cứ cần phải thu thập để chứng minh cho việc yêu cầu chia tài sản khi ly hôn của mình (tài liệu nào có lợi, nguồn chứng cứ nào sẽ sử dụng và giao nộp cho Tòa án).
– Bị kéo dài thời gian giải quyết (do không nắm bắt được quy trình giải quyết).
– Không bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình giải quyết tại Tòa án. Cá biệt, có trường hợp là tài sản chung nhưng không thể chứng minh hợp lệ, bỏ sót tài sản chung nên không được chia theo quy định, nhận về khoản nợ riêng mà vẫn phải trả nợ cùng.
- Để được tư vấn chia tài sản khi ly hôn qua điện thoại, vui lòng gọi Tổng đài Luật sư: 1900.6568.
- Để sử dụng dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, vui lòng gọi: 037.6999996.
2. Có cần Luật sư tham gia giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn?
– Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự trong khối tài sản chung.
– Luật sư sẽ nắm rõ tất cả các quy định liên quan, đưa ra tư vấn, lời khuyên, hướng giải quyết… để đương sự có thể bảo vệ quyền lợi của mình trong khối tài sản chung của vợ chồng.
– Đại diện cho thân chủ, trao đổi, thương lượng, đàm phán với bên tranh chấp để tìm hướng giải quyết thuận lợi, đúng quy định pháp luật.
– Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn sẽ đưa ra phương án giải quyết tối ưu cho khách hàng. Khi có Luật sư tham gia thì vụ án tranh chấp tài sản sẽ được giải quyết triệt để hơn, rút ngắn thời gian.
– Luật sư giúp đương sự chuẩn bị các giấy tờ đầy đủ và chính xác nhất.
– Luật sư sẽ hỗ trợ đương sự rất nhiều việc liên quan đến giấy tờ khi đương sự ly hôn, bao gồm: Hỗ trợ đương sự soạn thảo đơn ly hôn, thu thập các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ ly hôn, chuẩn bị các chứng cứ có liên quan, tiếp xúc với Toà án, cơ quan thi hành án và nhận các quyết định tống đạt giấy tờ…
– Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp hoặc đại diện theo ủy quyền, trực tiếp tham gia các buổi hòa giải, giao nộp, xem xét tài liệu chứng cứ và tại phiên xét xử.
3. Cách phân chia tài sản khi ly hôn:
3.1. Xác định phần tài sản của mỗi bên vợ chồng:
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn vẫn thể hiện những cách đánh giá khác nhau về công sức đóng góp của vợ chồng đối với khối tài sản chung, dẫn đến những cách thức phân chia phần quyền tài sản cho mỗi bên vợ, chồng khác nhau (chia theo tỉ lệ 50-50, 60-40, 70-30).
Chẳng hạn, đối với quyền sử dụng đất và nhà ở mà vợ chồng được cha mẹ bên vợ hoặc bên chồng tặng cho chung: có Tòa án chia theo tỉ lệ 70-30, có Tòa án chia theo tỉ lệ 60-40. Vấn đề đặt ra là: Tiêu chí nào cho việc xác định cách thức phân chia với những con số, tỉ lệ cụ thể như trên? Phải chăng đây là ý chí của Tòa án?
Nghệ sĩ nhân dân Mạnh Cường nhận xét về dịch vụ của Luật Dương Gia!
- Để được tư vấn chia tài sản khi ly hôn qua điện thoại, vui lòng gọi Tổng đài Luật sư: 1900.6568.
- Để sử dụng dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, vui lòng gọi: 037.6999996.
3.2. Giao tài sản bằng hiện vật:
Tài sản chung của vợ chồng được chia trước hết bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì mới chia theo giá trị. Trong thực tiễn, các Tòa án đánh giá về hoàn cảnh cụ thể của vợ, chồng, của gia đình và tình hình tài sản của họ để quyết định giao tài sản cho một bên. Đối với các tài sản liên quan đến nghề nghiệp riêng của mỗi bên, việc giải quyết có phần thuận lợi hơn bởi vì đã có quy định rõ ràng.
Đối với các tài sản là quyền sử dụng đất và nhà ở, hiện này chưa có quy định cụ thể. Các Tòa án thường quyết định trên cơ sở điều kiện, hoàn cảnh cảu các bên: Ai là người có nhu cầu về nhà ở hơn, ai là người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, người không có điều kiện tạo lập chỗ ở mới sau khi ly hôn, bên nào có khả năng thanh toán tiền sau khi nhận nhà, đất…
4. Thắc mắc thường gặp trong tranh chấp tài sản khi ly hôn:
4.1. Sổ đỏ đứng tên một mình chồng hoặc vợ có được yêu cầu chia khi ly hôn không?
Tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng trừ một số trường hợp được xác định là sản riêng: Được tặng cho riêng, được thừa kế riêng,… Theo đó, việc sổ đỏ đứng tên một mình chồng/vợ còn phải xem xét đến “Nguồn gốc sử dụng đất/nhà ở” đó là từ đâu: Từ việc chuyển nhượng hay tặng cho thì mới xác định được bên còn lại có quyền được hưởng hay không.
4.2. Tiền lương/Thu nhập của vợ/chồng có được coi là tài sản chung không?
Căn cứ theo Điều 33
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh. Và các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng.
– Tài sản vợ chồng được tặng cho, thừa kế chung.
– Đất đai/Nhà ở mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn (trừ trường hợp tài sản riêng).
4.3. Sổ tiết kiệm đứng tên một mình vợ/chồng có được coi là tài sản chung không?
Như các trường hợp trên, sổ tiết kiệm hình thành trong thời kỳ hôn nhân nếu không thuộc các được tặng cho riêng, thừa kế riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng thì sẽ được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Và một trong các bên có quyền yêu cầu phân chia tại thời điểm ly hôn. Tuy nhiên, sổ tiết kiệm được coi là “động sản”, vì vậy, để tránh các bên “tẩu tán” thì nên tham vấn phương án tối ưu của Luật sư để đảm bảo tài sản cho bản thân được tốt nhất.
4.4. Chồng ngoại tình mất quyền phân chia tài sản đúng không?
Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, ngoại tình, chung sống với nhau, ăn nằm với nhau như vợ chồng là điều mà không chỉ pháp luật cấm mà còn cả xã hội lên án. Tuy nhiên, hành vi vi phạm này có chế tài, có hình phạt áp dụng riêng biệt rõ ràng, việc đánh giá hành vi này đến quyền được hưởng phân chia tài sản chung của vợ chồng hiện nay chưa được pháp luật thừa nhận. Vi phạm là vi phạm, tài sản là tài sản, hai vấn đề này độc lập với nhau.
Thực tế đây là vấn đề phức tạp, để đánh giá chính xác, các bạn nên được luật sư tư vấn và có khuyến cáo chi tiết hơn.
4.5. Đất đang thế chấp ngân hàng có yêu cầu chia tài sản khi ly hôn được không?
Tại thời điểm ly hôn, tài sản hợp pháp của hai vợ chồng thì đều có quyền yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản hợp pháp là tài sản mang tên hai vợ chồng hoặc được xác định là tài sản chung, chưa sang tên cho bất kỳ người thứ ba nào khác. Vậy việc thế chấp không phải là sang tên hay mua bán cho ngân hàng, vì lẽ đó, trường hợp này vẫn được coi là sản chung và được quyền yêu cầu phân chia. Tuy nhiên, việc phân chia đất đang thế chấp tài ngân hàng sẽ đi liền với khoản nợ chung của vợ chồng đối với Ngân hàng nên cũng sẽ phức tạp hơn các trường hợp khác.
4.6. Khi yêu cầu chia tài sản cần cung cấp những tài liệu gì?
Hồ sơ ly hôn có tranh chấp chia tài sản gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn và phân chia tài sản.
– CCCD của hai vợ chồng.
– Xác nhận cư trú của một trong các bên còn lại.
– Khai sinh của các con.
– Giấy tờ về tài sản: Sổ đỏ, Sổ tiết kiệm, Đăng ký xe,
4.7. Yêu cầu toà án phân chia tài sản chung có mất nhiều tiền không?
Khi các đương sự không thể tự thoả thuận được việc phân chia tài sản chung bên ngoài Toà án mà yêu cầu Toà giải quyết thì các đương sự sẽ phải chịu những khoản chi phí sau:
– Phí xem xét thẩm định, định giá tại chỗ tài sản tranh chấp.
– Án phí/Tạm ứng án phí của TAND: Việc tính tiền án phí phụ thuộc vào bảng giá ngạch (theo giá trị tài sản tranh chấp, tài sản giá trị càng lớn, án phí sẽ càng nhiều).
4.8. Xây nhà trên đất bố mẹ chồng đứng tên có được chia không?
Đây là câu chuyện không hiếm gặp trên thực tế, bố mẹ cho các con bằng miệng, chưa làm sang tên, các con xây nhà trên phần đất ông bà cho, hoặc xây nhà, cải tạo trên phần đất sống chung với ông bà thì phải giải quyết thế nào? Công sức đóng hóp, cải tạo tài sản trên đất của hai vợ chồng thì có thể dễ dàng chứng minh và yêu cầu phân chia phần công sức này. Đối với quyền sử dụng đất thì phải xem xét kỹ càng hơn, thu thập tài liệu chứng cứ nhiều hơn. Bạn nên liên hệ Luật sư để được hướng dẫn chi tiết cụ thể.
5. Dịch vụ Luật sư tranh chấp tài sản khi ly hôn:
5.1. Lợi ích khi sử dụng dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản:
Công ty Luật TNHH Dương Gia đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực khởi kiện tranh chấp dân sự nói chung và tranh chấp hôn nhân gia đình nói riêng. Khi đến với Luật Dương Gia, quý khách hàng có nhu cầu giải quyết các tranh chấp về hôn nhân gia đình sẽ được Luật sư thay mặt, hỗ trợ hoàn thành các công việc sau:
- Tư vấn pháp lý về hôn nhân gia đình và toàn bộ các vấn đề pháp lý có liên quan.
- Bảo mật tuyệt đối thông tin của khách hàng.
- Soạn thảo đơn khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ khởi kiện.
- Tư vấn phương án giải quyết về tài sản chung, nợ chung, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
- Cử Luật sư tham gia trong suốt quá trình giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Chất lượng dịch vụ pháp lý tối ưu, chi phí hợp lý.
- Luật sư có chuyên môn cao, nhiều năm kinh nghiệm, giải quyết công việc tận tâm, nhiệt tình.
- Đồng hành cùng với khách hàng từ khi bắt đầu cho tới khi giải quyết xong toàn bộ các vấn đề.
5.2. Các bước cung cấp dịch vụ Luật sư tranh chấp tài sản khi ly hôn:
- Bước 1: Tiếp nhận thông tin, tư vấn ly hôn và báo phí Luật sư cho khách hàng.
- Bước 2: Nếu khách hàng đồng ý sử dụng dịch vụ, hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý.
- Bước 3: Phân công Luật sư tham gia vụ việc, tư vấn sâu hơn các vấn đề pháp lý có liên quan đến vụ việc cho khách hàng.
- Bước 4: Tiến hành hỗ trợ hoà giải, trao đổi thương lượng để giải quyết tranh chấp tài sản.
- Bước 5: Tiến hành thu thập các chứng cứ, tài liệu cần thiết để giải quyết tranh chấp có lợi.
- Bước 6: Trong trường hợp không thể giải quyết bằng hoà giải, Luật sư sẽ bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng tại phiên toà sơ thẩm.
- Bước 7: Tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại phiên Toà phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
Nghệ sĩ nhân dân Trần Nhượng nhận xét về Luật sư của Luật Dương Gia!
- Để được tư vấn chia tài sản khi ly hôn qua điện thoại, vui lòng gọi Tổng đài Luật sư: 1900.6568.
- Để sử dụng dịch vụ Luật sư giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, vui lòng gọi: 037.6999996.
5.3. Liên hệ Luật sư chuyên tranh chấp tài sản khi ly hôn:
Đội ngũ Luật sư chuyên hỗ trợ giải quyết các tranh chấp tài sản khi ly hôn uy tín, nhiều năm kinh nghiệm của Luật Dương Gia:
Luật sư Đoàn Văn Ba
Trình độ học vấn: Cử nhân Luật học. Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Hiện là Luật sư Đoàn Văn Ba giữ vai trò cố vấn cao cấp của Công ty Luật TNHH Dương Gia.
Luật sư Vũ Văn Huân
Trình độ học vấn: Cử nhân Luật học. Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Phú Yên. Luật sư Vũ Văn Huân đã có hơn 20 năm công tác làm việc trong lĩnh vực pháp luật.
Luật sư Nguyễn Văn Dương
Trình độ học vấn: Thạc sĩ Luật học, Thạc sĩ Quản trị kinh doanh (MBA). Luật sư Nguyễn Văn Dương là Giám đốc công ty Luật TNHH Dương Gia và đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hành nghề, tư vấn pháp luật.
Luật sư Nguyễn Đức Thắng
Trình độ học vấn: Thạc sĩ Luật học. Nguyên Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Đà Nẵng. Luật sư Nguyễn Đức Thắng đã có hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc, công tác trong lĩnh vực pháp luật.
Luật sư Nguyễn Thị Yến
Trình độ học vấn: Cử nhân Luật học. Luật sư Nguyễn Thị Yến đã có gần 10 năm kinh nghiệm làm việc, công tác trong lĩnh vực pháp luật.
Để sử dụng dịch vụ, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin liên hệ chi tiết như sau:
- Địa chỉ Hội sở Miền Bắc: Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ Hội sở Miền Trung: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
- Địa chỉ Hội sở Miền Nam: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
- Số tổng đài
: 1900.6568tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến - Số điện thoại yêu cầu dịch vụ Luật sư: 037.6999996 (có thể liên hệ qua Zalo).
- Email tiếp nhận yêu cầu dịch vụ: [email protected]
Giới thiệu về Công ty Luật TNHH Dương Gia – Dịch vụ Luật sư uy tín!
Luật Dương Gia rất mong nhận được sự hợp tác từ phía quý khách hàng! Hy vọng và chắc chắn rằng, quý khách hàng sẽ có những trải nghiệm dịch vụ Luật sư tuyệt vời với Luật Dương Gia. Trân trọng cảm ơn!