Địa điểm không được bán rượu, bia? Địa điểm không uống rượu bia?
Trong những năm qua, ngành rượu, bia và đồ uống có cồn ở nước ta đang rất phát triển với tốc độ gia tăng nhanh về sản lượng qua các năm. Trong đó, tỷ trọng tiêu thụ cồn nguyên chất từ bia đang tăng nhanh hơn từ rượu nên nguy cơ tác hại do sử dụng bia cũng đang ngày càng gia tăng. Để ngăn chặn cũng như có biện pháp quản lý, xử lý pháp luật đã quy định về địa điểm không uống rượu, bia và quy định về địa điểm không bán rượu, bia. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc nội dung liên quan đến: ” Địa điểm không uống rượu, bia? Địa điểm không bán rượu bia?”
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
– Cơ sở pháp lý:
+ Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019
1. Địa điểm không được bán rượu, bia?
Tại Điều 19 Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định về địa điểm không bán rượu, bia, theo đó pháp luật quy định về những địa điểm không bán rượu, bia bao gồm những địa điểm sau: (1) Cơ sở y tế, (2) Cơ sở giáo dục, (3) Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi, (4) Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác, (5) Cơ sở bảo trợ xã hội, (6) Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia.
Những địa điểm trên là những địa điểm mà pháp luật quy định là không được phép bán rượu, bia, sở dĩ những địa điểm này không được bán rượu, bia là bởi đây đều là những địa điểm không phù hợp để sử dụng cũng như không phù hợp để bán rượu, bia. Ví dụ như trong trường học, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác thì đây là cơ sở giáo dục chỉ dành cho học sinh, sinh viên, giáo viên trong nhà trường, do đó, việc bán rượu bia tại các cơ sở này là không phù hợp và nếu như vậy sẽ là một trong những lý do gây suy thoái, suy đồi về đạo đức, thói quen và hình thành nên nhân cách của những người thuộc đối tượng trong các cơ sở này. Đồng thời, việc bán rượu, bia tại các cơ sở y tế, cơ sở bảo trợ xã hội hoặc trong những khu vui chơi giải trí, dành cho người chưa đủ 18 tuổi cũng không được phép, bởi vì khi bán rượu, bia tại những địa điểm này cũng gây ra những hậu quả khôn lường và có những sự tác động tiêu cực đến những đối tượng đi, đến, qua lại những địa điểm này. Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định về những địa điểm như: cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, đây là một trong những địa điểm không được phép bán rượu, bia.
– Thứ nhất, Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia ngày 14 tháng 06 năm 2019 quy định biện pháp giảm mức tiêu thu rượu, bia; biện pháp quản lý bia ngày 14 tháng 06 năm 2019 quy định biện pháp giảm mức tiêu thụ rượu, bia; biện pháp quản lý việc cung cấp rượu, bia; biện pháp giảm tác hại của rượu, bia; điều kiện bảo đảm cho hoạt động phòng, chống tác hại của rượu, bia; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tác hại của rượu, bia. Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019 quy định: Nghiêm cấm điều khiển phương tiện giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
Như vậy, việc cấm lái xe khi vừa uống rượu, bia đã chính thức được luật hóa. Ngày 30/12/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ CP, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020 (thay thế
– Ngoài ra, Luật cũng nghiêm cấm các hành vi sau đây: Xúi giục, kích động, lôi kéo, ép buộc người khác uống rượu, bia người chưa đủ 18 tuổi uống rượu, bia; bán cung cấp khuyến mại rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi; sử dụng lao động là người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc sản xuất, mua bán rượu, bia; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân hân chuyên nghiệp, chiến sĩ, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân, học sinh, sinh viên uống rượu, bia ngay trước, trong giờ làm việc, học tập và nghỉ giữa giờ làm việc, học tập; quảng cáo rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên; cung cấp thông tin không chính xác, sai sự thật về ảnh hưởng của rượu, bia đối với sức khoẻ…
– Không quảng cáo rượu, bia dưới 5,5 độ trong khung giờ vàng:
Việc quảng cáo đối với rượu có độ cồn từ 15 độ trở lên bị nghiêm cấm. Riêng trong trường hợp quảng cáo rượu, bia có độ cồn dưới 5,5 độ phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt tại Khoản 3 Điều 12 của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019, cụ thể:
+ Không quảng cáo trên truyền hình trong thời gian từ 18h đến 21h hàng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bán quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
+ Không quảng cáo trên phương tiện giao thông..
– Cơ sở bán rượu, bia phải dán thông báo không bán rượu, bia cho người dưới 18 tuổi: Theo quy định tại Khoản 5, Điều 32 của Luật phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019: Cơ sở bán rượu, bia phải niêm yết thông báo không bán rượu, bia cho người chưa đủ 18 tuổi. Trường hợp nghi ngờ về độ tuổi của người mua rượu, bia thì người bán có quyền yêu cầu người mua xuất trình giấy tờ chứng minh.
– Các giấy tờ được chấp nhận để chứng minh độ tuổi là chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, hộ chiếu, giấy phép lái xe, thẻ sinh viên… Do vậy, nhân viên hoặc người bán rượu, bia nên kiểm tra giấy tờ của khách mua hàng và có quyền từ chối đối với khách hàng không đủ điều kiện mua.
– Nhà hàng hỗ trợ gọi taxi cho khách sau khi uống rượu, bia: Khoản 6 Điều 32 Luật phòng chống tác hại của rượu, bia: Khoản 6 Điều 32 Luật phòng chống tác hại của rượu, bia năm 2019 quy định về cơ sở bán rượu, bia tiêu dùng tại chỗ nhắc nhở và có hình thức thông tin phù hợp đối với khách hàng về việc không điều khiển phương tiện giao thông, hỗ trợ khách hàng thuê, sử dụng phương tiện giao thông công cộng sau khi uống rượu bia.
2. Địa điểm không uống rượu bia?
– Tại Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia quy định về địa điểm công cộng không được uống rượu, bia, theo đó: các địa điểm công cộng không được uống rượu bia bao gồm những địa điểm sau: địa điểm không được bán rượu, bia như đã nêu ở trên và công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia, nhà chờ xe buýt, rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia.
– Luật giao thông đường bộ ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2008 quy định tại điểm 8, Khoản 8 Điều 8 nghiệm cấm các hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 minilit máu hoặc 0,25 minigam/1 lít khí thở.
– Tại
– Nghị định phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng đối với người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở. Nghị định số 46/2016 trước đây quy định xử phạt từ 16 – 18 triệu đồng và tước giấy phép lái xe từ 4 – 6 tháng.
–
– Nghị định quy định về hoạt động kinh doanh rượu bao gồm: Hoạt động sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán buôn, bán lẻ rượu; hoạt động bán rượu tiêu dùng tại chỗ.
– Nghị định nêu rõ: Kinh doanh rượu thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
– Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu công nghiệp, sản xuất rượu thủ công nhằm mục đích kinh doanh, phân phối rượu, bán buôn rượu, bán lẻ rượu, bán rượu tiêu dùng tại chỗ phải có giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất rượu thủ công để bán cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất rượu công nghiệp để chế biến lại phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Nghị định quy định, rượu đã có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố hợp quy và đăng ký bản công bố hợp quy với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường;
– Trường hợp rượu chưa có quy chuẩn kỹ thuật phải được công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và đăng ký bản công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa ra lưu thông.