Tham gia nghĩa vụ quân sự là một trong các nghĩa vụ của công dân, tuy nhiên quá trình tham gia nghĩa vụ quân sự người lao động đang còn tồn tại quan hệ lao động thì có ảnh hưởng gì hay không? Đi nghĩa vụ quân sự có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?
Mục lục bài viết
1. Đi nghĩa vụ quân sự có bị chấm dứt hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 34
Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 30
+ Người lao động đang phải tham gia nghĩa vụ quân sự hoặc dân quân tự vệ
+ Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ quá trình điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự
+ Người lao động đang phải chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc các cơ sở giáo dục bắt buộc
+ Người lao động là nữ đang mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật Lao động năm 2019
+ Người lao động đó đã được bổ nhiệm trở thành người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có 100 % vốn điều lệ từ nhà nước
+ Người lao động đã được ủy quyền để thực hiện một trong các quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp.
+ Người lao động đã được ủy quyền để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các phần vốn góp của các doanh nghiệp đầu tư tại các doanh nghiệp khác.
+ Các trường hợp khác có thể do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận
Như vậy, có thể thấy đối với trường hợp đi nghĩa vụ quân sự sẽ không bị chấm dứt hợp đồng lao động nhưng sẽ có thể tạm hoãn việc thực hiện hợp đồng lao động. Vì vậy, trong trường hợp này nếu người lao động có giấy báo nhập ngũ để tham gia nghĩa vụ quân sự thì người sử dụng lao động không được quyền chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động và cần thiết phải ra quyết định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
2. Sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng lại không quay trở lại nơi làm việc thì hợp đồng lao động có đương nhiên chấm dứt không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định về các trường hợp người sử dụng lao động có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp cụ thể sau đây:
– Thứ nhất, người lao động đó thường xuyên không hoàn thành công việc được quy định cụ thể các đầu việc ở trong hợp đồng lao động và được xác định dựa trên các tiêu chí đánh giá về mức độ hoàn thành công việc đã được công khai trong quy chế của người sử dụng lao động. Cần lưu ý về quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc sẽ trực tiếp do người sử dụng lao động ban hành tuy nhiên cần thiết phải tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nếu có tổ chức người đại diện lao động tại cơ sở.
– Thứ hai, trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn và đã tiến hành việc điều trị trong thời hạn 12 tháng liên tục đối với các trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc đã tiến hành điều trị trong thời hạn 6 tháng liên tục đối với những trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng có xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc đã quá nửa thời gian hợp đồng lao động đối với các trường hợp người lao động làm việc không xác định thời hạn và có thời hạn dưới 12 tháng tuy nhiên khả năng lao động của người lao động đó vẫn chưa thể hồi phục.
Chỉ trong trường hợp sức khỏe của người lao động bình phục thì người lao động sẽ có thể xem xét việc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động hoặc giao kết một
– Thứ ba, các trường hợp không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động vì nguyên nhân thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, hỏa hoạn, địch họa hoặc doanh nghiệp cần tiến hành việc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh dựa trên yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và người sử dụng lao động đã tiến hành thực hiện tất cả các biện pháp khắc phục tuy nhiên vẫn buộc phải cắt giảm vị trí làm việc.
– Thứ tư, người lao động vẫn không có mặt tại nơi làm việc sau khoảng thời gian được quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019
– Thứ năm, trường hợp người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật.
– Thứ sáu, người lao động đã có hành vi tự ý bỏ công việc của mình mà không có lý do chính đáng trong thời gian từ năm ngày làm việc liên tục trở lên.
– Thứ bảy, người lao động đã có hành vi không cung cấp một cách trung thực các thông tin được quy định tại khi thực hiện việc giao kết hợp đồng lao động và điều này đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến việc tuyển dụng của người lao động
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2019 đã có quy định về trường hợp người sử dụng lao động nhận lại người lao động sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn quy định là 15 ngày kể từ ngày đã hết thời hạn tạm hoãn việc thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động sẽ phải có mặt tại nơi làm việc bên cạnh đó người sử dụng lao động có trách nhiệm phải tiếp nhận người lao động trở lại làm công việc đúng như theo hợp đồng lao động đã được giao kết trước đó nếu như hợp đồng vẫn còn thời hạn, ngoại trừ các trường hợp hai bên đã có thỏa thuận với nhau hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, có thể thấy sau khi hoàn tất nghĩa vụ quân sự thì người lao động sẽ phải có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để tiếp nhận công việc theo như hợp đồng đã được giao kết. Trường hợp nếu sau 15 ngày người lao động vẫn không quay trở lại nơi làm việc để tiếp nhận công việc thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động ngoại trừ các trường hợp giữa các bên có thỏa thuận khác với nhau.
3. Thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động có được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động hay không?
Bộ luật lao động năm 2019 chưa có quy định cụ thể nào về việc có bù trừ thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động vào thời hạn của hợp đồng lao động hay không tuy nhiên có thể căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2019 theo đó người sử dụng lao động sẽ phải tiếp nhận người lao động sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động nếu như trường hợp hợp đồng còn thời hạn. Như vậy có thể hiểu thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đã được tính vào thời hạn của hợp đồng lao động.
Vì vậy, trong trường hợp người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia nghĩa vụ quân sự nhưng hết thời hạn của hợp đồng thì hợp đồng lao động đó sẽ đương nhiên chấm dứt. Do đó, nếu muốn tiếp tục hượp đồng lao động người sử dụng lao động và người lao động sẽ phải ký kết một
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Lao động năm 2019