Mỗi cá nhân đều có quyền bình đẳng về việc quyết định, định đoạt tài sản của mình. Khi họ mất đi tài sản họ chết để lại được xem là di sản cũng sẽ được định đoạt bằng ý chí của họ bằng di chúc. Tuy nhiên để di chúc có hiệu lực thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Điều 646 bộ luật dân sự quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì di chúc phải có các yếu tố sau: Di chúc thể hiện ý chí của cá nhân sở hữu tài sản mà không phải bất kì một người nào khác; mục đích của việc lập di chúc là chuyển giao tài sản là di sản của mình cho người khác; Đồng thời di chúc chỉ có hiệu lực sau khi người lập di chúc chết.
Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương do đó việc lập di chúc phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc.
Đầu tiên, người lập di chúc phải là người đã thành niên, trừ người mất năng lực hành vi dân sự không làm chủ được hành vi của mình. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có tài sản và muốn để lại di chúc thì cần được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Về hình thức của di chúc, theo quy định tại điều 649
Bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ di chúc bất kì thời điểm nào. trong trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Trong trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
1.1. Chủ thể có quyền lập di chúc:
Người thuộc các trường hợp sau có quyền lập di chúc:
- Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.
Theo đó để di chúc có hiệu lực thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
Người lập di chúc:
Đối với những người đã thành niên nhưng bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì không có quyền lập di chúc. Nếu họ lập di chúc, thì di chúc đó không được công nhận.
1.2. Ý chí của người lập di chúc:
1.3. Điều kiện về nội dung của di chúc:
Nội dung của di chúc chứa đựng toàn bộ những quyết định của người để lại di sản trong việc định đoạt sản của người lập di chúc sau khi chết. Di chúc là một giao dịch dân sự, do vậy, di chúc cũng cần tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong đó có điều kiện về nội dung của di chúc. Cụ thể, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Theo quy định tại Điều 631 BLDS 2015, di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Một là ngày, tháng, năm lập di chúc; Hai là họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Ba là họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Bốn là Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên thì di chúc còn có thể có các nội dung khác như: chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ; xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Xác định ai là người phụ trách quản lý di sản …
Ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội, tuân thủ theo các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 BLDS 2015.
1.4. Điều kiện về hình thức của di chúc:
Về mặt hình thức, di chúc được thể hiện dưới một trong hai hình thức bao gồm: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Bộ luật dân sự 2015 có quy định riêng về hình thức với di chúc của từng đối tượng lập di chúc đặc thù như sau:
Hình thức miệng (di chúc bằng miệng điều 629 BLDS): là sự bày tỏ bằng lời nói ý chí của người để lại di sản thừa kế lúc còn sống trong việc định đoạt khối di sản của mình cho người khác sau khi mình chết. Di chúc miệng chỉ được công nhận là hợp pháp khi người lập di chúc ở trong tình trạng tính mạng bị đe dọa nghiêm trọng mà không thể lập di chúc viết được.
Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thẻ hiện ý chí cuối cùng của mình thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (khoản 5 điều 630 BLDS). Sau 3 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng nếu người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng hủy bỏ (khoản 1 Điều 629 BLDS).
2. Các hình thức hợp pháp của di chúc:
Theo quy định tại Điều 628 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản bao gồm:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
- Di chúc bằng văn bản có công chứng;
- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Ngoài những yêu cầu về nội dung của di chúc bằng văn bản, cũng như những điều kiện để một bản di chúc được coi là hợp pháp. Vì đặc trưng của từng loại di chúc bằng văn bản cụ thể là khác nhau, nên với mỗi loại hình thức di chúc pháp luật lại có những quy định khác nhau:
- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633 Bộ luật dân sự 2015)
Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Đối với loại di chúc này, pháp luật yêu cầu người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Yêu cầu này xuất phát từ thực tiễn, tránh những trường hợp tạo di chúc giả, nhằm đảm bảo quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc. Thông qua chữ viết và chữ kỹ trong bản di chúc có thể xác định người lập di chúc. Vậy nên, một bản di chúc không có người làm chứng chỉ có giá trị và được pháp luật công nhận khi đó là một bản di chúc được viết bằng tay và có chữ ký của người lập di chúc.
- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634 Bộ luật dân sự 2015)
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.
Trường hợp người lập di chúc không thể tự viết bản di chúc, thì có thể nhờ người khác viết nhưng khi lập di chúc phải có ít nhất hai người làm chứng. Người làm chứng ở đây có thể là bất kỳ ai, trừ các nhóm chủ thể sau: (1). Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật, (2). Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc, (3). Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Trong bản di chúc yêu cầu phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc; xác nhận và chữ ký của người làm chứng. Các hoạt động này phải được diễn ra ngay tại thời điểm lập di chúc, và có mặt của người làm chứng.
- Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực
Đây là một hình thức di chúc phổ biến, mang tính pháp lý cao. Yêu cầu công chứng, chứng thực là quyền của người lập di chúc. Theo đó, người lập di chúc có thể:
- Mang bản di chúc đã lập đến ủy ban nhân dân yêu cầu được công chứng, chứng thực theo những thủ tục mà pháp luật quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015.
- Người lập di chúc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc tại Ủy ban nhân dân.
- Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc, thủ tục được tiến hành theo quy định tại 636 Bộ luật dân sự 2015
3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc viết tay không có người làm chứng:
Tại Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 có quy định:
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản; các nội dung khác.
Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc bằng văn bản của người từ 18 tuổi trở lên được xem là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.