Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có những hình thức nào? Di chúc thừa kế được lập trong bệnh viện có hiệu lực pháp luật không?
Mục lục bài viết
1. Hình thức của di chúc:
Tại Điều 627
1.1. Di chúc bằng văn bản:
Tại Điều 628 di chúc bằng văn bản bao gồm những hình thức sau:
* Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì khi lập di chúc phải đáp ứng những điều kiện sau:
– Người lập di chúc phải tự viết và kí vào bản di chúc (không được nhờ người khác viết thay di chúc)
1.1.1. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì người lập di chúc có thể tự viết di chúc hoặc trong trường hợp người lập di chúc không tự mình viết thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc và phải có ít nhất là hai người làm chứng
Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước sự chứng kiến của những người làm chứng.
Sau khi người lập di chúc đã kí vào bản di chúc thì những người làm chứng sẽ kí xác nhận vào bản di chúc
Việc lập di chúc bằng văn bản cũng phải đáp ứng những nội dung của di chúc quy định tại Điều 631
Lưu ý: Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Những người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
+ Những người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cũng không được làm chứng cho nội dung của di chúc
1.1.2. Di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực:
Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc mà mình đã lập tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại các tổ chức hành nghề công chứng
Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
+ Người lập di chúc tuyên bố nội dung di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Sau đó công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố
+ Sau khi bản di chúc đã hoàn thành thì người lập di chúc sẽ kí hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
+ Khi hoàn thành các thủ tục trên Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
Ngoài ra trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau đó Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Người lập di chúc cũng có thể yêu cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để trực tiếp lập di chúc. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở được tiến hành như lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo quy định
Lưu ý: Những trường hợp Công chứng viên, người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực di chúc:
+ Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
+ Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
+ Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
– Các hình thức của di chúc nêu trên đều phải đáp ứng về mặt nội dung quy định tại Điều 631, cụ thể như sau:
+ Ngày, tháng, năm lập di chúc;
+ Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
+ Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
+ Di sản để lại và nơi có di sản.
+ Ngoài những nội dung nêu trên, di chúc có thể có các nội dung khác
+ Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
+ Trong trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
1.2. Di chúc miệng:
Di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp tính mạng một người đang bị cái chết đe dọa và họ không thể lập di chúc bằng văn bản.
Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp khi đáp ứng những điều kiện sau:
+ Khi người di chúc miệng để lại ý chí cuối cùng của mình thì khi đó phải có ít nhất 02 người làm chứng
+ Ngày sau khi người di chúc miệng để lại ý chí cuối cùng thì người làm chứng sẽ phải ghi chép lại sau đó cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
+ Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng để lại ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong bản di chúc.
Di chúc miệng là cơ sở để xác lập quan hệ dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong thừa kế vị vậy người lập di chúc và người làm chúng cho di chúc miệng cũng phải đáp ứng các điều kiện được quy định trong bộ luật dân sự 2015
Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên sẽ bị hủy bỏ.
Như vậy di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng, cả hai hình thức của di chúc này phải đáp ứng điều kiện về năng lực lập di chúc như sau:
+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;
+ Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật.
+ Với trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc thì di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực
2. Di chúc thừa kế được lập trong bệnh viện có hiệu lực không?
Khi đang nằm trong bệnh viện mà muốn lập di chúc thừa kế thì có thể xin xác nhận của người phụ trách bệnh viện. Bản di chúc có chữ kí của người phụ trách trong bệnh viện sẽ có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực. Điều này được quy định tại Khoản 3 Điều 638
Di chúc được lập bằng văn bản có hiệu lực khi đáp ứng những điều kiện:
– Điều kiện về người lập di chúc quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015: đối với người lập di chúc phải trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt; đảm bảo không bị đe doạ, lừa dối khi lập di chúc
– Điều kiện về di sản Quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tại thời điểm mở thừa kế, di sản thừa kế phải còn tồn tại. Nếu khi mở thừa kế mà di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại có hiệu lực
– Điều kiện về nội dung của di chúc quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015: không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội
– Điều kiện về hình thức của di chúc mà người lập di chúc lựa chọn như đã trình bày ở Mục 1 nói trên; cụ thể:
+ Lập di chúc bằng miệng phải đáp ứng quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự 2015
+ Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải đáp ứng quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự 2015
+ Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải đáp ứng quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 và người làm chứng phải đáp ứng quy định tại điều 632 Bộ luật dân sự 2105
+ Lập di chúc bằng văn bản có công chứng chứng thực phải đáp ứng quy định tại Điều 635 Bộ luật dân sự 2015 và quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật dân sự 2015