Theo quy định pháo luật, di chúc có thể được lập bằng văn bản hoặc di chúc miệng. Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của từng loại di chúc thì di chúc được công nhận hợp pháp. Vậy câu hỏi đặt ra: Di chúc lập bằng văn bản có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
Mục lục bài viết
1. Di chúc lập bằng văn bản có hiệu lực kể từ thời điểm nào?
1.1. Quy định về hiệu lực của di chúc:
Có thể đưa ra khái niệm hiệu lực của di chúc như sau: Hiệu lực của di chúc là di chúc hợp pháp được thực hiện kể từ thời điểm mở thừa kế của người để lại di sản, những người thừa kế theo di chúc và các chủ thể khác có liên quan thực hiện quyền và nghĩa vụ theo ý chí của người để lại di sản đã thể hiện trong di chúc. Vì thế, hiệu lực của di chúc mang những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Hiệu lực của di chúc thể hiện sự tác động của pháp luật tới ý chí của người lập di chúc, do di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân người lập di chúc và thông qua di chúc thì người lập định đoạt tài sản của mình sau khi chết mà không cần có sự cho phép của bất cứ ai, cũng như không cần có sự đồng ý của người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc;
– Hiệu lực của di chúc là căn cứ làm phát sinh quan hệ thừa kế, di chúc chỉ phát sinh hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế, và kể từ thời điểm đó mới làm phát sinh quan hệ thừa kế, phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế theo di chúc;
– Hiệu lực của di chúc thể hiện sự đảm bảo đối với quyền lập di chúc của cá nhân, quyền và lợi ích của những người thừa kế theo di chúc và những người khác có liên quan.
1.2. Thời điểm có hiệu lực của di chúc lập bằng văn bản:
Pháp luật hiện nay đã có quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của di chúc. Cá nhân theo quy định của pháp luật sẽ có quyền lập di chúc theo mong muốn và nguyện vọng của bản thân để lại tài sản của mình cho những người khác sau khi họ qua đời, và cũng có quyền được hưởng di sản thừa kế theo di chúc của những người để lại di sản thừa kế một cách bình đẳng trên phương diện pháp lý.
Về thời điểm có hiệu lực của di chúc, căn cứ theo quy định tại Điều 643 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định, di chúc bằng văn bản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế. Trong đó căn cứ theo quy định tại Điều 611 của Bộ luật dân sự năm 2015, thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là thời điểm người có di sản thừa kế qua đời. Đồng nghĩa với việc di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm người để lại di chúc chết. Kể từ thời điểm mở thừa kế này thì người thừa kế theo di chúc sẽ có quyền lợi và có nghĩa vụ của người chết để lại. Đặc biệt, kể từ thời điểm người để lại di sản qua đời, nếu như di chúc mà người chết lập ra bị thất lạc hoặc di chúc bị hư hại đến mức không thể được thực hiện một cách đầy đủ và phản ánh toàn bộ mong muốn của người lập di chúc, và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nghĩa đích thực của người lập di chúc trên thực tế để những người hưởng thừa kế có thể tuân theo ý nguyện đó của người chết thì sẽ coi như không có di chúc, chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo như phân tích và theo như các điều luật nêu, thì di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, hay nói cách khác là di chúc sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm người để lại di chúc qua đời trên thực tế. Tuy nhiên cần lưu ý trước khi xác định di chúc có hiệu lực từ thời điểm nào thì giữ người thừa kế và những người có quyền lợi liên quan cần phải xác định xem di chúc đó có hợp pháp hay không. Nếu như di chúc hợp pháp thì mới tuân thủ theo di chúc, còn nếu di chúc không hợp pháp thì cần phải chia thừa kế theo pháp luật. Để xác định di chúc có hợp pháp hay không thì cần phải căn cứ theo một số đặc điểm cơ bản:
– Di chúc phải được lập khi tinh thần của người lập di chúc minh mẫn. Di chúc được lập theo ý nguyện của người lập di chúc, tại thời điểm lập di chúc thì người lập di chúc vẫn còn sáng suốt và không bị lừa dối, không bị đe dọa và không bị cưỡng ép dưới bất kỳ hình thức nào;
– Nội dung và hình thức của di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật, nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội, trong di chúc không biết tắt và không viết bằng ký hiệu, không tẩy xóa và không sửa chữa dưới bất kỳ hình thức nào, nếu như có tẩy xóa hoặc sửa chữa thì phải có chữ ký của người lập di chúc hoặc người làm chứng ký tên ở bên cạnh những chỗ đó tẩy xóa đó.
2. Thời gian có hiệu lực của di chúc lập bằng văn bản:
Nhiều người hiện nay thắc mắc rằng di chúc sẽ có hiệu lực trong khoảng thời gian bao lâu. Để trả lời được câu hỏi này thì cần phải căn cứ theo quy định tại Điều 623 của Bộ luật dân sự năm 2015 có ghi nhận về thời hiệu thừa kế. Theo đó thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế hiện nay được xác định là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản được tính kể từ thời điểm mở thừa kế trên thực tế, tức là kể từ thời điểm người để lại di sản thừa kế qua đời. Nếu như hết thời hạn này mà vẫn không yêu cầu chia di sản thừa kế thì di sản thừa kế đó sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Như vậy có thể thấy, pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về di chúc sẽ có hiệu lực trong khoảng thời gian bao lâu mà chỉ có quy định về thời hiệu thừa kế. Theo đó thì có thể hiểu, nếu như di chúc để lại thừa kế được xác định là bất động sản cho người khác thì sẽ có thời hạn trong khoảng thời gian 30 năm để có thể chia thừa kế, còn nếu như di chúc để lại động sản cho những người thừa kế thì sẽ có thời hạn 10 năm để những người thừa kế yêu cầu chia di sản thừa kế theo đúng quy định của pháp luật. Nếu như hết thời hạn 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản mà có người thừa kế đang quản lý di sản trên thực tế thì di sản đó sẽ thuộc về người quản lý này. Còn nếu như không có người thừa kế hoặc có người thừa kế nhưng hết thời hạn yêu cầu chia di sản thừa kế thì di sản đó sẽ thuộc về người đang chiếm hữu, nếu không có người chiếm hữu thì di sản sẽ thuộc về nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm có hiệu lực của di chúc chung vợ chồng:
Trước đây, vấn đề này được ghi nhận tại Điều 668 của Bộ luật dân sự năm 2005. Tuy nhiên hiện nay tại Điều 643 của Bộ luật dân sự năm 2015 chỉ có quy định về hiệu lực của di chúc nói chung. Bởi lẽ, thời điểm bắt đầu thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế không bắt đầu từ thời điểm di chúc có hiệu lực, mà từ thời điểm mở thừa kế. Điều đó có nghĩa là người thừa kế theo di chúc chỉ được yêu cầu chia thừa kế theo di chúc khi người sau cùng chết trong khi đó thời hiệu đối với di sản của người chết trước đã bắt đầu từ thời điểm người này chết. Di chúc chung của vợ, chồng theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành chỉ phát sinh hiệu lực khi hai người cùng chết hoặc sau khi người sau cùng chết. Theo đó, nếu một người vợ hoặc chồng chết thì di chúc chung chưa phát sinh hiệu lực. Sau khi người vợ hoặc người chồng chết, người còn sống sẽ quản lý di sản. Người thừa kế bắt buộc phải đợi thời điểm người sau cùng chết mới được hưởng phần di sản của mình và hưởng các quyền khác có liên quan. Trường hợp đặc biệt cả hai người cùng chết thì thời điểm hai người cùng chết là thời điểm di chúc phát sinh hiệu lực.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015.