Di chúc hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định tại Bộ Luật Dân sự. Tuy nhiên, nhiều trường hợp do không nắm rõ quy định pháp luật dẫn đến việc ghi các thông tin trong di chúc không rõ ràng. Trường hợp di chúc không ghi rõ thông tin thì có hợp pháp không?
Mục lục bài viết
1. Di chúc không ghi rõ thông tin thì có hợp pháp không?
Theo quy định của Bộ luật dân sự, để di chúc hợp pháp phải đáp ứng đủ các điều kiện về hình thức và nội dung, bao gồm:
Thứ nhất, người lập di chúc phải trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt; đảm bảo không bị lừa dối, đe dọa, hay cưỡng ép.
Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội.
Cụ thể nội dung của di chúc phải gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Thông tin thời gian ngày, tháng, năm lập di chúc.
+ Thông tin của người lập di chúc gồm họ và tên và nơi cư trú.
+ Thông tin của người được hưởng di sản gồm họ và tên, thông tin cơ quan, tổ chức.
+ Thông tin di sản là gì và nơi có di sản ở đâu.
Ngoài ra còn có những nội dung khác theo ý chí của người lập di chúc không trái quy định và trái đạo đức xã hội.
Thứ ba, hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Theo đó hình thức của di chúc theo pháp luật Việt Nam gồm dưới dạng hình thức bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng. Trong đó:
Hình thức bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp nếu như di chúc lập thành văn bản có người làm chứng thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Số lượng người làm chứng: ít nhất là 2 người trở lên.
+ Người lập di chúc thực hiện ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng.
+ Người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và sau đó phải ký vào bản di chúc.
+ Về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc:
Mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên ngoại trừ những đối tượng sau không được làm chứng, bao gồm: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015, với trường hợp này người lập di chúc sẽ phải tự viết cũng như ký vào bản di chúc.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Hình thức di chúc bằng miệng:
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng có thể được lập nếu như người đó đang trong tình trạng cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản.
Và theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
+ Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Di chúc sau đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Thời gian thực hiện là trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Lưu ý:
– Với đối tượng người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi: di chúc phải được tiến hành lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Với đối tượng người nào bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ: người làm chứng sẽ phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực.
Theo quy định như trên, để một di chúc được coi là hợp pháp thì phải đáp ứng nội dung đầy đủ và hình thức như trên. Do đó, nội dung di chúc vẫn đáp ứng đủ theo quy định và không trái đạo đức xã hội thì vẫn được coi là hợp pháp.
2. Nội dung di chúc không rõ ràng xử lý ra sao?
Di chúc về mặt nội dung theo như quy định trên phải đảm bảo những nội dung thông tin cơ bản về ngày tháng năm lập di chúc; thông tin người lập di chúc; thông tin người nhận di chúc và tài sản để lại bao gồm những gì?;….
Theo quy định tại Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định trường hợp nếu như di chúc có nội dung không rõ ràng gây hậu quả nhiều người hiểu lầm thì xử lý như sau:
– Căn cứ dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết và trên cơ sở xem xét mối quan hệ của người thừa kế di chúc và người để lại di sản thì những đối tượng thừa kế theo di chúc sẽ phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc.
– Trường hợp các bên không thể đi đến thống nhất cách hiểu về nội dung thì sẽ có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Sau khi ra Tòa vẫn không thể giải quyết được phần nội dung di chúc không giải thích được đó, tuy nhiên nó không ảnh hưởng đến phần còn lại thì những phần khác vẫn có hiệu lực.
3. Nội dung di chúc theo quy định bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định di chúc phải có những nội dung cơ bản sau đây:
– Thứ nhất, thông tin về thời gian lập di chúc: cụ thể gồm ngày, tháng, năm lập di chúc.
– Thứ hai, thông tin về người lập di chúc: gồm họ và tên; địa chỉ, nơi cư trú của người lập di chúc.
– Thứ ba, thông tin về đối tượng được hưởng di sản, cụ thể:
+ Đối tượng hưởng di sản thừa kế là cá nhân: họ và tên; ngày tháng năm sinh; địa chỉ, nơi cư trú.
+ Đối tượng hưởng di sản thừa kế là tổ chức: thông tin tên của đơn vị cơ quan, tổ chức được hưởng đó.
– Thứ tư, thông tin của di sản và địa điểm nơi có di sản đó.
– Ngoài những nội dung cơ bản như trên thì di chúc có thể có những nội dung khác dựa trên ý chí tự nguyện của người lập di chúc như mong muốn để di sản dành vào việc thờ cúng hoặc để lại di chúc cho người đó nhưng không được phép bán khối di sản đó hoặc chỉ định người được giữ và công bố bản di chúc,…
Và để di chúc được hợp pháp, các nội dung của di chúc trên lưu ý phải không được trái với quy định của pháp luật, trái với đạo đức xã hội.
4. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện bằng ý chí của một cá nhân nhằm để lại phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi.
Về nguyên tắc, người để lại di chúc sẽ có các quyền sau đây:
– Chỉ định người thừa kế.
– Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Do đó, nếu trường hợp di chúc để lại hợp pháp thì thực hiện phân chia di sản theo đúng nội dung của di chúc.
Lưu ý: có những đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015, đối tượng bao gồm:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Theo đó, những đối tượng trên sẽ được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.