Di chúc có chứng thực nhưng không có người làm chứng. Các hình thức của di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của pháp luật dân sự năm 2017.
Di chúc có chứng thực nhưng không có người làm chứng. Các hình thức của di chúc và điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của pháp luật dân sự năm 2017.
Tóm tắt câu hỏi:
Di chúc bố mẹ cho con không có người làm chứng nhưng có công chứng của ủy ban nhân dân xã vậy di chúc này có hiệu lực không? Thửa đất đó di chúc cho cháu nội 2 phần cũng không có người làm chứng vậy di chúc đó có hiệu lực không? Cám ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Giải quyết vấn đề
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.
Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc
– Di chúc bằng văn bản phải đảm bảo các nội dung: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên và nơi cư trú của người lập di chúc và người (cơ tuan, tổ chức) nhận di sản; di sản để lại và nơi có di sản.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
– Di chúc bằng văn bản có công chứng
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Như vậy, theo quy định, người lập di chúc có thể lập di chúc bằng văn bản có chứng thực.
>>> Luật sư
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
“Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”
Như vậy, trường hợp bố mẹ lập di chúc cho con không có người làm chứng nhưng có chứng thực của ủy ban nhân dân xã hoặc văn bản di chúc không có người làm chứng vẫn sẽ có hiệu lực nếu bảo đảm đầy đủ các điều kiện của một di chúc hợp pháp.