Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Pháp luật Giao thông

Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị phạt?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi tham gia giao thông thì có lẽ ai cũng biết về ý nghĩa của các loại đèn giao thông, đèn đỏ thì phải dừng lại, đèn vàng thì đi chậm, và đèn xanh thì sẽ được phép đi tiếp tục. Vậy, nếu đèn xanh mà các phương tiện không đi, dừng lại giữa đường thì có bị xử phạt hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị phạt không?
      • 2 2. Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không?
      • 3 3. Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

      1. Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị phạt không?

      Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ. Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ đóng vai trò vô cùng quan trọng thay thế cho các lực lượng chức năng để điều chỉnh và phân luồng giao thông đường bộ. Hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ hiện nay có thể kể đến bao gồm: Hiệu lệnh của người điều khiển phương tiện giao thông, tín hiệu đèn báo giao thông, biển báo hiệu giao thông, vạch kẻ đường, cộc tiêu hoặc tường bảo vệ và các loại hình rào chắn. Căn cứ theo quy định tại Điều 10 của Luật giao thông đường bộ năm 2019 có quy định về các loại đèn giao thông, và cụ thể là đèn tín hiệu giao thông có 03 màu với 03 ý nghĩa nhau, như sau:

      – Tín hiệu xanh là các phương tiện được đi,

      – Tín hiệu đỏ là cấm đi, phải dừng lại để nhường đường cho các phương tiện khác;

      – Tín hiệu vàng là báo hiệu đi chậm, phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi qua vạch dừng thì sẽ được phép đi tiếp, và trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nhảy là được đi tuy nhiên phải giảm tốc độ và chú ý quan sát các phương tiện xung quanh cũng như phải có hành vi nhường đường cho người đi bộ khi họ qua đường. 

      Như vậy có thể nói, khi tín hiệu đèn màu xanh thì có phương tiện “bắt buộc phải lưu thông và không được dừng lại”, trong trường hợp có tín hiệu đèn màu xanh nhưng các phương tiện không đi mà dừng lại giữa đường, không di chuyển thì sẽ bị coi là hành vi cản trở giao thông. Đèn xanh mà các phương tiện dừng lại giữa đường trong nhiều trường hợp sẽ gây ra hiện tượng ùn tắc giao thông và cản trở cho các phương tiện khác lưu thông trên đường bộ. Khi đó, người tham gia giao thông có thể bị xử phạt với lỗi “không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông đường bộ”. Hoàn toàn có thể nhìn nhận, dừng lại giữa đường khi có đèn xanh là một trong những hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Mức xử phạt đối với hành vi dừng lại giữa đường khi có đèn xanh được quy định cụ thể tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), tùy thuộc vào từng loại phương tiện khác nhau, cụ thể như sau:

      Thứ nhất, xử phạt người điều khiển phương tiện ô tô và các loại phương tiện khác tương tự xe ô tô khi có hành vi vi phạm quy tắc an toàn giao thông đường bộ căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), cụ thể như sau:

      Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những đối tượng được xác định là người điều khiển xe khi thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như sau:

      – Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

      – Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông và không chấp hành hướng dẫn của lực lượng chức năng trong quá trình điều khiển phương tiện giao thông và người kiểm soát giao thông;

      – Có hành vi đi ngược chiều tại đường một chiều, có hành vi đi ngược chiều trên các đoạn đường có biển cấm đi ngược chiều, loại trừ các phương tiện được xác định là sẽ ưu tiên đang trong quá trình làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

      Xem thêm:  Mức xử phạt vượt đèn đỏ? Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?

      – Vượt xe trong trường hợp không được vượt, có hành vi vượt xe tại các đoạn đường có biển báo hiệu với nội dung cấm vượt, không có báo hiệu trước cho các phương tiện xung quanh khi vượt phương tiện khác, vượt bên phải xe khác trong trường hợp không được phép trái quy định của pháp luật, loại trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn đường dành cho xe đi cùng một chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường màu trắng mà các xe chạy trên làn đường bên phải nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường bên trái;

      – Có hành vi điều khiển xe đi bên phải theo chiều của mình và đi không đúng phần đường và không đúng làn đường theo quy định của pháp luật, có hành vi điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định giữa hai làn đường xe chạy, có hành vi điều khiển xe chạy trên hè phố, loại trừ trường hợp phải điều khiển xe đi qua hè phố để vào trong nhà;

      – Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định của pháp luật, có hành vi không nhường đường cho xe đi ngược chiều tại những nơi đường dốc hoặc nơi có chướng ngại vật;

      – Không tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật khi ra hoặc vào đường cao tốc, có hành vi điều khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc chạy trong phần làn đường của đường cao tốc, chuyển làn đường tại nơi không cho phép hoặc không có tín hiệu thông báo cho các phương tiện khác chạy trên cao tốc, không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với các loại phương tiện chạy liền kề phía trước khi chạy xe trên đường cao tốc;

      – Không nhường đường hoặc gây cản trở đối với những loại xe được quyền ưu tiên trong quá trình phát tín hiệu đi làm nhiệm vụ;

      – Điều khiển xe chạy vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h. 

      Thứ hai, xử phạt đối với những phương tiện được xác định là xe mô tô hoặc xe gắn máy, trong đó bao gồm cả xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc tương tự xe gắn máy khi có hành vi vi phạm quy tắc về an toàn giao thông đường bộ căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), cụ thể như sau:

      Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những đối tượng điều khiển phương tiện thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:

      – Có hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h;

      – Dừng xe hoặc đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng quy định của pháp luật;

      – Có hành vi vượt phương tiện khác trong những trường hợp không được vượt hoặc vượt các phương tiện tại đoạn đường có biển báo hiệu cấm nội dung vượt đối với các loại phương tiện đang điều khiển;

      – Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định hoặc có hành vi quay đầu xe trong hầm đường bộ trái quy định pháp luật;

      – Không nhường đường hoặc gây cản trở cho các phương tiện được xác định là sẽ ưu tiên đang trong quá trình phát tín hiệu đi làm nhiệm vụ;

      – Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;

      – Không chấp hành hiệu lệnh và không chấp hành đầy đủ hướng dẫn của người điều khiển phương tiện giao thông hoặc những người kiểm soát giao thông;

      – Người đang điều khiển xe ô tô có sử dụng điện thoại di động và các thiết bị âm thanh, trừ các thiết bị trợ thính khác.

      Theo đó, nếu như đèn tín hiệu giao thông hiển thị chế độ màu xanh mà các phương tiện không đi, dừng lại giữa đường thì có thể bị xử phạt với lỗi không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông với mức xử phạt theo như phân tích nêu trên tùy vào từng loại phương tiện khác nhau.

      Xem thêm:  Mức xử phạt vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước

      2. Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung không?

      Ngoài mức xử phạt theo như phân tích nêu trên, người có hành vi dừng lại giữa đường khi đèn báo hiệu hiện màu xanh còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tùy vào từng loại phương tiện khác nhau, cụ thể như sau:

      Thứ nhất, căn cứ theo khoản 11 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, ngoài việc bị phạt tiền như trên, người điều khiển phương tiện ô tô và các loại phương tiện khác tương tự xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì có thể sẽ bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP;

      – Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều 5 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

      Thứ hai, căn cứ theo khoản 10 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, những phương tiện được xác định là xe mô tô hoặc xe gắn máy, trong đó bao gồm cả xe máy điện và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc tương tự xe gắn máy còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

      Xem thêm:  Mức xử phạt vượt đèn đỏ? Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l, điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;

      – Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều 6 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.

      Như vậy, người có hành vi dừng lại giữa đường khi đèn báo hiệu hiện màu xanh còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. 

      3. Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? 

      Người có hành vi dừng lại giữa đường khi đèn báo hiệu hiện màu xanh gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ căn cứ theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015. Hậu quả của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ được quy định có thể là:

      – Hậu quả chết người;

      – Hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của 01 người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      – Hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của 02 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;

      – Hậu quả thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên.

      Theo đó thì điều luật này quy định 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. Mức phạt tù cao nhất mà người có hành vi dừng lại giữa đường khi đèn báo hiệu hiện màu xanh có thể phải chịu lên đến 15 năm tù. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Giao thông đường bộ năm 2019;

      – Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Đèn xanh không đi mà dừng lại giữa đường có bị phạt? thuộc chủ đề Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?, thư mục Giao thông. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt vượt đèn đỏ? Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?

      Mức xử phạt vượt đèn đỏ (Run a red light/ Run the red light) ? Vượt đèn đỏ được dịch sang tiếng Anh có nghĩa là gì? Một số thuật ngữ pháp lý có liên quan? Quy định về đèn tín hiệu giao thông? Cách tính mức tiền vi phạm? Những trường hợp được vượt đèn đỏ theo quy định mới nhất?

      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước

      Trong quá trình tham gia giao thông, do vội vàng nên nhiều người đã vượt mà không phát tín hiệu xin vượt trước. Vậy mức xử phạt đối với hành vi vượt xe nhưng không phát tín hiệu báo trước được quy định như thế nào?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Biển báo tốc độ tối thiểu là gì? Mức xử phạt nếu đi quá chậm?
      • Các loại biển báo tốc độ tối đa? Mức xử phạt khi vi phạm?
      • Ô tô, xe máy vượt đèn đỏ, đèn vàng phạt nguội bao nhiêu tiền?
      • Thay đèn Halogen bằng Led có phạm luật, bị xử phạt không?
      • Các biển báo cấm xe tải cần nhớ? Mức xử phạt khi vi phạm?
      • Biển báo vòng xuyến (Biển số R.303) và cách đi qua đúng luật
      • Quy định về lùi xe? Xử phạt khi lùi xe không đúng quy định?
      • Ý nghĩa biển báo giao nhau với đường không ưu tiên (W.207)
      • Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
      • Mua bảo hiểm bắt buộc ô tô, xe máy ở đâu? Phí, giá bao nhiêu?
      • Xe hợp đồng là gì? Quy định về xe chạy hợp đồng mới nhất?
      • Xe ưu tiên là gì? 5 loại xe ưu tiên? Thứ tự các xe ưu tiên?
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt vượt đèn đỏ? Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?

      Mức xử phạt vượt đèn đỏ (Run a red light/ Run the red light) ? Vượt đèn đỏ được dịch sang tiếng Anh có nghĩa là gì? Một số thuật ngữ pháp lý có liên quan? Quy định về đèn tín hiệu giao thông? Cách tính mức tiền vi phạm? Những trường hợp được vượt đèn đỏ theo quy định mới nhất?

      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước

      Trong quá trình tham gia giao thông, do vội vàng nên nhiều người đã vượt mà không phát tín hiệu xin vượt trước. Vậy mức xử phạt đối với hành vi vượt xe nhưng không phát tín hiệu báo trước được quy định như thế nào?

      Xem thêm

      Tags:

      Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt vượt đèn đỏ? Không tuân thủ đèn tín hiệu bị phạt bao nhiêu?

      Mức xử phạt vượt đèn đỏ (Run a red light/ Run the red light) ? Vượt đèn đỏ được dịch sang tiếng Anh có nghĩa là gì? Một số thuật ngữ pháp lý có liên quan? Quy định về đèn tín hiệu giao thông? Cách tính mức tiền vi phạm? Những trường hợp được vượt đèn đỏ theo quy định mới nhất?

      ảnh chủ đề

      Mức xử phạt vượt xe nhưng không có tín hiệu báo trước

      Trong quá trình tham gia giao thông, do vội vàng nên nhiều người đã vượt mà không phát tín hiệu xin vượt trước. Vậy mức xử phạt đối với hành vi vượt xe nhưng không phát tín hiệu báo trước được quy định như thế nào?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34583