Để giúp các em có thể chuẩn bị tốt cho kì thi học kì sắp tới, hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn những đề thi học kì 1 môn tiếng việt 5 năm học 2024 - 2025 để giúp các bạn có thể có cơ hội thử sức với bản thân và ôn tập hiệu quả hơn.
Mục lục bài viết
1. Đề thi học kì 1 Tiếng việt 5 năm học 2024 – 2025:
1.1. Bộ đề số 1:
ĐỌC HIỂU: (7 Điểm)
Về ngôi nhà đang xây
Chiều đi học về
Chúng em qua ngôi nhà xây dở
Giàn giáo tựa cái lồng che chở
Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
Bác thợ nề ra về còn huơ huơ cái bay:
Tạm biệt!
Ngôi nhà tựa vào nền trời sẫm biếc
Thở ra mùi vôi vữa nồng hăng
Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
Là bức tranh còn nguyên màu vôi, gạch.
Bầy chim đi ăn về
Rót vào ô cửa chưa sơn vài nốt nhạc.
Nắng đứng ngủ quên
Trên những bức tường
Làn gió nào về mang hương
Ủ đầy những rảnh tường chưa trát vữa.
Bao ngôi nhà đã hoàn thành
Đều qua những ngày xây dở.
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh…
Đồng Xuân Lan
* Hãy khoanh vào chữ đặt trước ý trả lời đúng nhất trong mỗi câu sau:
Câu 1: Bài “Về ngôi nhà đang xây ” thuộc chủ điểm nào? (0, 5 đ)
A. Con người với thiên nhiên
B. Giữ lấy màu xanh
C. Vì hạnh phúc con người
D. Cánh chim hòa bình
Câu 2: Trong bài, các bạn nhỏ đứng ngắm ngôi nhà đang xây dở vào thời gian nào? (0, 5 đ)
A. Sáng
B. Trưa
C. Tối
D. Chiều
Câu 3: Công việc thường làm của người thợ nề là: (0, 5 đ)
A. Sửa đường
B. Xây nhà
C. Quét vôi
D. Đổ cột
Câu 4: Trong bài thơ, tác giả đã quan sát bằng những giác quan nào? (0, 5 đ)
A. Thị giác, khứu giác, xúc giác
B. Thị giác, vị giác, khứu giá
C. Thị giác, thính giác, khứu giác
D. Thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên điều gì về cuộc sống trên đất nước ta? (1đ)
…
Câu 6: Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà.(1 đ )
…
Câu 7: Từ “hoàn thành” thuộc từ loại nào? (0,5 đ )
A. Danh từ
B. Tính từ
C. Động từ
D. Quan hệ từ
Câu 8: Chủ ngữ trong câu “Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây” là: (0,5 đ )
A. Trụ
B. Bê tông
C. Trụ bê tông
D. Nhú lên
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là gì ?(1 đ )
…
Câu 10: Đặt một câu biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả. (1 đ )
…
Tập làm văn: Đề bài: Em hãy tả một người thân của em.
Đáp án:
A. Bài kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: 3 điểm
Đọc một đoạn văn: 2,5 điểm (Tùy theo mức độ mà giáo viên cho điểm phù hợp).
Trả lời một câu hỏi: 0,5 điểm (Câu hỏi nằm trong đoạn mà học sinh đọc).
2. Đọc hiểu kết hợp với kiến thức Tiếng Việt: 7 điểm
CÂU 1 | CÂU 2 | CÂU 3 | CÂU 4 | CÂU 7 | CÂU 8 |
C (0,5 đ) | D (0,5 đ ) | B (0,5 đ) | C (0,5 đ) | C (0,5 đ) | C (0,5 đ) |
Câu 5: Hình ảnh ngôi nhà đang xây nói lên cuộc sống xây dựng trên đất nước ta đang đổi mới hàng ngày. (1 điểm)
Câu 6: (1 điểm) Tìm hai hình ảnh so sánh nói lên vẻ đẹp của ngôi nhà. (1 hình ảnh 0,5 đ)
– Trụ bê tông nhú lên như một mầm cây
– Ngôi nhà giống bài thơ sắp làm xong
– Ngôi nhà như trẻ nhỏ lớn lên với trời xanh…….
Câu 9: Khu bảo tồn đa dạng sinh học là nơi lưu giữ được nhiều loại động vật, thực vật (1 điểm)
Câu 10: Đặt một câu biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả (1 điểm)
Vì ………..nên ……..
Do……… nên ……….
Nhờ ………mà………
1.2. Bộ đề số 2:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
RỪNG PHƯƠNG NAM
Rừng cây im lặng quá. Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng?
Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.
Chim hót líu lo. Nắng bốc hương hoa tràm thơm ngây ngất. Gió đưa mùi hương ngọt lan xa, phảng phất khắp rừng. Mấy con kì nhông nằm phơi lưng trên gốc cây mục, sắc da lưng luôn luôn biến đổi từ xanh hóa vàng, từ vàng hóa đỏ, từ đỏ hóa tím xanh…Con Luốc động đậy cánh mũi, rón rén bò tới. Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán, con núp chỗ gốc cây thì biến thành màu xám vỏ cây, con đeo trên tán lá ngái thì biến ra màu xanh lá ngái.
Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng. Con chó săn bỗng ngơ ngác, không hiểu các con vật trước mặt làm thế nào lại biến đi một cách nhanh chóng như vậy.
Theo Đoàn Giỏi
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4, 7, 8.
Câu 1 (0,5 điểm): Đoạn thứ hai của bài (từ Gió bắt đầu nổi…đến…biến đi) tả cảnh rừng phương nam vào thời gian nào?
A. Lúc ban trưa
B. Lúc ban mai
C. Lúc hoàng hôn
Câu 2 (1 điểm): Câu “ Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình.” Muốn nói điều gì?
A. Rừng Phương Nam rất vắng người.
B. Rừng Phương Nam rất hoang vu.
C. Rừng Phương Nam rất yên tĩnh
Câu 3 (0,5 điểm): Tác giả tả mùi hoa tràm như thế nào?
A. Thơm ngan ngát, tỏa ra khắp rừng cây.
B. Thơm ngọt ngào, theo gió bay đi khắp nơi.
C. Thơm ngây ngất, phảng phất khắp rừng.
Câu 4 (0,5 điểm): Những con vật trong rừng biến đổi màu sắc để làm gì?
A. Để làm cho cảnh sắc của rừng thêm đẹp đẽ, sinh động.
B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình.
C. Để phô bày vẻ đẹp mới của mình với các con vật khác.
Câu 5 (1 điểm): Em hiểu “nguyên sơ” trong câu “Thoắt cái, cả một khoảng rừng nguyên sơ đã trở lại vẻ tĩnh lặng.” nghĩa là như thế nào? Hãy viết câu trả lời của em
…
Câu 6 (1 điểm) Hãy nói cảm nghĩ của em khi đọc bài văn trên.
…
Câu 7 (0,5 điểm) Chủ ngữ trong câu: Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.” Là những từ ngữ nào?
A. Phút yên tĩnh
B. Phút yên tĩnh của rừng ban mai
C. Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần
Câu 8 (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các từ trái nghĩa với từ “im lặng”
A . Ồn ào, nhộn nhịp, đông đúc.
B. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.
C. Ồn ào, nhộn nhịp, vui vẻ.
Câu 9 (1,0 điểm) Các từ in đậm trong câu “Gió bắt đầu nổi rào rào cùng với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất.” Thuộc những từ loại gì?
……
Câu 10 (1,0 điểm) Em hãy thêm cặp quan hệ từ thích hợp vào câu văn sau:
“Nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm, những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán.”
……
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả. Nghe – Viết (2,0 điểm)
2. Tập làm văn: (8,0 điểm) Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất.
Đáp án:
A. Kiểm tra đọc
1. Đọc thành tiếng (3 điểm)
2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (7 điểm)
Đáp án:
Câu 1: B. Lúc ban mai
Câu 2: C. Rừng Phương Nam rất yên tĩnh
Câu 3: C. Thơm một cách hấp dẫn, làm ta say mê, thích thú.
Câu 4: B. Để phù hợp với màu sắc xung quanh và tự bảo vệ mình.
Câu 5: Vẫn còn nguyên vẹn vẻ tự nhiên như lúc ban đầu.
Câu 6:
Câu 7: B. Phút yên tĩnh của rừng ban mai
Câu 8: B. Ồn ào, náo nhiệt, huyên náo.
Câu 9: Mặt trời (danh từ), tuôn (động từ) vàng rực (tính từ)
Câu 10: Vì nghe động tiếng chân con chó săn nguy hiểm nên những con vật thuộc loài bò sát có bốn chân to hơn ngón chân cái kia liền quét chiếc đuôi dài chạy tứ tán. (1đ)
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả: (2 điểm)
– Tốc độ đạt yêu cầu khoảng 120 chữ/20 phút; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp: 1 điểm; tốc độ đạt 100 chữ/20 phút chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ cỡ chữ trình bày sạch đẹp: 0,5 điểm; tốc độ đạt dưới 100 chữ/20 phút: 0 điểm
– Viết đúng chính tả mắc dưới 4 lỗi: 1 điểm; mắc 4 đến 5 lỗi: 0,5 điểm; mắc hơn 5 lỗi: 0 điểm.
2. Tập làm văn: (8 điểm)
* Mở bài: (1 điểm)
* Thân bài: (4 điểm)
- Nội dung: (1,5 điểm)
- Kĩ năng: (1,5 điểm)
- Cảm xúc: (1 điểm)
* Kết bài: (1 điểm)
* Chữ viết, chính tả: (0,5 điểm)
* Dùng từ đặt câu: (0,5 điểm)
Sáng tạo: (1 điểm)
2. Ma trận đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5:
Ma trận đề kiểm tra cuối học kì môn Tiếng Việt 5
TT | CHỦ ĐỀ | Số câu, câu số, điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | ĐIỂM | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản | Số câu | 03 | 01 | 01 | 01 | 4 | ||||
Câu số | 1,2,3 | 4 | 5 | 6 | |||||||
Điểm | 1,5đ | 0,5đ | 1đ | 1đ | |||||||
2 | Kiến thức Tiếng việt | Số câu | 01 | 01 | 01 | 01 | 3 | ||||
Câu số | 7 | 8 | 9 | 10 | |||||||
Điểm | 0,5đ | 0,5đ | 1đ | 1đ | |||||||
Tổng | Số câu | 04 | 02 | 02 | 02 | 7 | |||||
Điểm | 2đ | 1đ | 2đ | 2đ |
3. Đề cương ôn tập tiếng 5 kì 1:
1. Kiến thức về Tiếng Việt, văn học
a. Mở rộng vốn từ: Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc
b. Ngữ pháp:
Các từ loại: Danh từ, tính từ, động từ, đại từ, quan hệ từ
Các loại câu: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu cầu khiến
Các bộ phận của câu.
2. Đọc:
a. Đọc thành tiếng: đọc bài có độ dài khoảng 230 chữ, biết ngắt nghỉ hơi, biết đọc diễn cảm các bài tập đọc từ tuần 10 – tuần 16 và TLCH về nội dung, ý nghĩa của bài.
b. Đọc hiểu: đọc thầm và tìm hiểu nghĩa các từ, các chi tiết, nhân vật, nội dung, ý nghĩa của câu chuyện, bước đầu biết liên hệ, vận dụng vào thực tế.
3. Viết:
a. Chính tả:
– Nghe viết một bài chính tả dài khoảng 80 – 90 chữ trong khoảng thời gian 15 phút, biết trình bày sạch đẹp, đúng quy định.
b. Tập làm văn:
Tả một người
Tả một cảnh đẹp
Viết 1 lá đơn theo yêu cầu
4. Cách làm bài thi môn tiếng việt:
Các em cấp 1 mới tập làm quen với việc làm bài thi nên vẫn còn rất nhiều bỡ ngỡ và mắc phải nhiều lỗi sai. Để đạt điểm cao, trước hết các em cần làm phải trúng, chính xác và đủ ý, không lạc đề hay lan man. Tiếp đến cần phải chú ý hình thức trình bày sạch đẹp, không bị mắc lỗi chính tả. Đặc biệt, đối với bài tập làm văn, cần chú ý xác định cấu trúc, dàn ý hợp lý, trình bày mạch lạc thuyết phục.