Đề thi học kì 1 Lịch sử và Địa lý 5 2024 - 2025 có đáp án là tài liệu quan trọng để các học sinh lớp 5 đánh giá kiến thức và kỹ năng của mình về hai môn học này. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Bảng ma trận đề thi học kì 1 môn Sử – Địa lớp 5
Mạch kiến thức, kĩ năng | Số câu và số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Mức 4 | Tổng | |||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||
1. Từ năm 1858 đến trước năm 1930 | Số câu | 1 | 1 | ||||||||
Câu số | 1 | ||||||||||
Số điểm | 0.5 | 0.5 | |||||||||
2.Từ 1930 đến 1954) | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | ||||
Câu số | 2 | 3 | 4 | 5 | |||||||
Số điểm | 0.5 | 1 | 2 | 1 | 1.5 | 3 | |||||
3. Địa lí tự nhiên Việt Nam | Số câu | 2 | 2 | ||||||||
Câu số | 1,2 | ||||||||||
Số điểm | 1 | 1 | |||||||||
4. Địa lí kinh tế | Số câu | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | |||||
Câu số | 3 | 4 | 5 | ||||||||
Số điểm | 1 | 2 | 1 | 1 | 3 | ||||||
Tổng | Số câu | 5 | 1 | 1 | 2 | 1 | 6 | 4 | |||
Số điểm | 3 | 1 | 2 | 3 | 1 | 4 | 6 |
2. Nội dung ôn tập
Lịch sử 5
Bài 1: “Bình Tây Đại nguyên soái” Trương Định
Bài 2: Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh tân đất nước
Bài 3: Cuộc phản công ở kinh thành Huế
Bài 4: Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
Bài 5: Phan Bội Châu và phong trào Đông Du
Bài 6: Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
Bài 7: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Bài 8: Xô viết Nghệ – Tĩnh
Bài 9: Cách mạng mùa thu
Bài 10: Bác Hồ đọc tuyên ngôn Độc lập
Bài 11: Ôn tập: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945)
Bài 15: Chiến thằng Biên giới thu – đông 1950
Bài 16: Hậu phương những năm sau chiến dịch Biên giới
Bài 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
Bài 18: Ôn tập: Chín năm kháng chiến bảo vệ độc lập dân tộc (1945 – 1954)
Địa Lí 5
Bài 1: Việt Nam – đất nước chúng ta
Bài 2: Địa hình và khoáng sản
Bài 3: Khí hậu
Bài 4: Sông ngòi
Bài 5: Vùng biển nước ta
Bài 6: Đất và rừng
Bài 7: Ôn tập
Bài 8: Dân số nước ta
Bài 9: Các dân tộc, sự phân bố dân cư
Bài 10: Nông nghiệp
Bài 11: Lâm nghiệp và thủy sản
Bài 12: Công nghiệp
Bài 13: Công nghiệp (tiếp theo)
Bài 14: Giao thông vận tải
Bài 15: Thương mại và du lịch
Bài 16: Ôn tập
3. Đề cương ôn tập học kì 1 Lịch sử và Địa lý 5:
Đề cương Lịch sử 5 học kì 1
Câu 1: Những đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường Tộ:
Nguyễn Trường Tộ, trong đề nghị canh tân đất nước, đề xuất mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều nước, mở rộng thông thương với thế giới và thuê người nước ngoài đến giúp khai thác các nguồn lợi về biển, rừng, đất đai, khoáng sản. Ông cũng đề nghị mở các trường dạy đóng tàu, đúc súng và sử dụng máy móc.
Câu 2: Nêu những biểu hiện mới về kinh tế ở nước ta cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX?
Kinh tế nước ta trong khoảng thời gian cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX chứng kiến sự xuất hiện nhiều nhà máy, hầm mỏ, đồn điền và các cơ sở sản xuất khác.
Câu 3: Tại sao Chính phủ Nhật trục xuất Phan Bội Châu và những người du học?
Chính phủ Nhật đã trục xuất Phan Bội Châu và những người du học vì phong trào Đông du đang phát triển mạnh mẽ, khiến thực dân Pháp lo ngại. Do đó, thực dân Pháp đã cùng với Nhật cấu kết chống phá phong trào Đông du.
Câu 4: Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước vào thời gian nào? Ở đâu?
Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước vào thời điểm ngày 5/6/1911 tại Bến Cảng Nhà Rồng (Sài Gòn).
Câu 5: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản việt Nam diễn ra vào thời gian nào? Ở đâu? Do ai chủ trì?
Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập vào ngày 3-2-1930 tại Hồng Kông (Trung Quốc), do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng vì cách mạng Việt Nam có một tổ chức tiên phong lãnh đạo, giúp đưa cuộc đấu tranh của nhân dân ta đi theo con đường đúng đắn.
Đề cương Địa lí 5 học kì 1
Câu 1: Phần đất liền của nước ta giáp với những nước nào? Diện tích lãnh thổ là bao nhiêu ki-lô-mét vuông?
Việt Nam là một quốc gia nằm ở Đông Nam Á, với đường biên giới dài hơn 4.500 km, giáp với ba nước láng giềng là Trung Quốc, Lào và Campuchia. Diện tích lãnh thổ của đất nước Việt Nam là khoảng 330.000 km vuông, tương đương với diện tích của một số quốc gia như Pháp và Đức.
Câu 2: Đặc điểm chính của địa hình nước ta?
Về địa hình, nước ta có những đặc điểm chính như sau: trên phần đất liền, 3/4 diện tích của đất nước là đồi núi, với đồi núi thấp chiếm phần lớn. 1/4 diện tích còn lại của đất nước là đồng bằng. Tuy nhiên, ở phía Nam của nước ta là khu vực Tây Nguyên, có địa hình cao nguyên với đồi núi rộng lớn, và ở phía Bắc là vùng núi đá vôi cao, cùng với các khu vực đặc biệt như vịnh Hạ Long, các quần đảo, đồi cát tại Mũi Né,…
Câu 3: Kể tên một số loại khoáng sản của nước ta và cho biết chúng có ở đâu?
Nước ta có nhiều loại khoáng sản, trong đó nổi tiếng với mỏ than ở Quảng Ninh, sắt ở Thái Nguyên, Yên Bái và Hà Tĩnh. Ngoài ra, còn có a-pa-tít ở Lào Cai, thiếc ở Cao Bằng, bô-xít ở Tây Nguyên, dầu mỏ và khí tự nhiên ở Bà Rịa-Vũng Tàu và Thái Bình.
Câu 4: Đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa nước ta là:
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta, chúng ta thường trải qua những ngày nóng bức, trừ một số khu vực núi cao có khí hậu mát mẻ quanh năm. Gió và mưa thay đổi theo mùa, với hai loại gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam. Ngoài ra, nước ta còn có một số cơn bão lớn xảy ra vào mùa hè và mùa thu, ảnh hưởng đến nhiều khu vực.
Câu 5: Sông ngòi nước ta có đặc điểm gì?
Mạng lưới sông ngòi ở nước ta rất dày đặc, với nhiều sông ngòi lớn nhỏ. Tuy nhiên, ít sông lớn và lượng nước trong sông thường thay đổi theo mùa. Ngoài ra, sông ngòi ở nước ta còn có nhiều phù sa và độ dốc của sông thường rất lớn, tạo nên những thác nước đẹp như thác Bản Giốc bên cạnh biên giới Việt-Trung.
4. Đề thi học kì 1 Lịch sử và Địa lý 5 2024 – 2025 có đáp án:
A/ PHẦN LỊCH SỬ (5 điểm)
Câu 1(1đ): Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống:
Thu Đông năm 1947, thực dân Pháp đánh lên ………………………….., hòng tiêu diệt cơ quan………………………của kháng chiến và bộ đội…………….……….. của ta để nhanh chóng…………………………chiến tranh.
Câu 2(1đ): Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất.
a/Biện pháp nào dưới đây đã được Bác Hồ lãnh đạo nhân dân ta thực hiện để chống giặc đói:
A. Lập hũ gạo cứu đói
B. Trồng cây lương thực có năng suất cao.
C. Xin viện trợ nước ngoài.
D. Đẩy mạnh khai hoang, tăng gia sản xuất.
b/ Địa danh Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập là:
A. Quảng trường Ba Đình(Hà Nội)
B. Bến Nhà Rồng (TPHCM)
C. Căn cứ địa
D. Dinh Thống Nhất (TPHCM)
Câu 3(1đ): Đúng ghi Đ, sai ghi S
Câu 4(1đ):Em hãy điền mốc thời gian ở cột A và sự kiện ở cột B tương ứng.:
Câu 5 (1đ): Em hãy nêu ý nghĩa của sự kiện lịch sử ngày 2/9/1945
B/ PHẦN ĐỊA LÍ : (5 điểm)
Câu 1(1đ): Điền từ ngữ thích hợp và chỗ trống:
– Khoảng 3/4 dân số nước ta sống ở………
– Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở……
Câu 2(1đ):Khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng nhất.
a) Lúa gạo được trồng chủ yếu ở vùng:
A. Núi và cao nguyên.
B. Đồng bằng.
C. Trung du.
D. Ven biển
b) Nước ta có:
A. 45 dân tộc.
B. 54 dân tộc.
C. 56 dân tộc.
D. 53 dân tộc.
Câu 3(1đ): Đúng ghi Đ, sai ghi S vào trước các ý
Câu 4 (1đ): Nối từ cột A với cột B cho phù hợp:
Câu 5 (1đ): Nêu đặc điểm của nghề thủ công ở nước ta. Hãy kể tên 1 mặt hàng thủ công nổi tiếng ở nước ta mà em biết.
Đáp án
A. PHẦN LỊCH SỬ:
Câu 1: Việt Bắc – đầu não – chủ lực – kết thúc.
Câu 2: a – A ; b – A
Câu 3: Đ– S – S – Đ
Câu 4:
Câu 5 :
Chúng ta khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam và đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử dân tộc Việt Nam khi chấm dứt thời kỳ hơn 80 năm thực dân Pháp xâm lược và đô hộ nước ta. Việc này đã mở ra đường cho sự phát triển của nước Việt Nam và góp phần tạo nên sự độc lập của dân tộc Việt Nam.
Ngoài việc khẳng định quyền độc lập của dân tộc Việt Nam, chúng ta còn nhắc đến tinh thần kiên cường, bất khuất của những người Việt Nam trong đấu tranh chống xâm lược và bảo vệ độc lập của dân tộc. Đó là một tinh thần rất đáng tự hào và cần được truyền bá cho các thế hệ sau này, để họ có thể tiếp tục giữ vững và bảo vệ độc lập của dân tộc Việt Nam.
B. PHẦN ĐỊA LÍ
Câu 1:
– Khoảng 3/4 dân số nước ta sống ở nông thôn, phần lớn làm nghề nông.
– Các dân tộc ít người sống chủ yếu ở vùng núi và cao nguyên.
Câu 2: a – B ; b – B
Câu 3: Đ – S –Đ – S
Câu 4:
Câu 5 : Nghề thủ công ở nước ta chủ yếu dựa vào truyền thống, sự khéo léo của người thợ và nguồn nguyên liệu sẵn có. Tuy nhiên, thời gian gần đây, nghề thủ công đã tiếp nhận nhiều trào lưu mới, từ các sản phẩm thủ công truyền thống đến những sản phẩm thời trang, trang trí nội thất, và đồ chơi thủ công. Sự sáng tạo và đổi mới đã giúp nghề thủ công trở nên phong phú hơn và đa dạng hơn.
Ví dụ, Chiếu cói Nga Sơn (Thanh Hóa), lụa Hà Đông (Hà Nội) và gốm Bát Tràng (Hà Nội) là các sản phẩm thủ công nổi tiếng từ lâu ở Việt Nam. Nhưng ngoài những sản phẩm truyền thống này, ngày nay còn xuất hiện nhiều sản phẩm thủ công mới mẻ, như túi xách, đồ trang trí bằng tre, đồ chơi bằng vải, và nhiều sản phẩm khác. Điều này cho thấy rằng nghề thủ công đang tiếp tục phát triển và đa dạng hóa trong thời đại mới.