Dưới đây là đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7 năm học 2024 - 2025 có đáp án sẽ giúp cho các em học sinh ôn tập và củng cố lại kiến thức để đạt được điểm cao trong kì thi giữa học kì 2 sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo nhé!
Mục lục bài viết
1. Nội dung ôn tập giữa học kì 2 Ngữ văn 7:
– Học sinh ôn tập các thể loại văn bản đọc, các kiểu bài viết có nội dung nghe và nói, ôn tập lại các kiến thức tiếng Việt đã được học ở giữa học kì II.
– Vận dụng các kiến thức đã được học để ôn tập, củng cố các kiến thức, các kĩ năng đọc, viết các đoạn văn, bài văn kể chuyện tưởng tượng, bài văn nghị luận về một vấn đề nào đó có trong đời sống, bài văn thuyết minh về các luật lệ, quy tắc trong các hoạt động hoặc trò chơi.
– Năng lực tìm kiếm, thu thập các thông tin có liên quan đến văn bản.
– Năng lực thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về văn bản đó.
– Năng lực hợp tác trong quá trình thảo luận, trao đổi về giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản, vận dụng các kiến thức để đánh giá các vấn đề mà văn bản mang lại trong cuộc sống.
– Năng lực so sánh và phân tích được các đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác mà có cùng chủ đề.
2. Bộ đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7 có đáp án:
2.1. Đề 1:
Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Những ai tự hào với với kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn cảnh nào. Ngay cả nhân viên phục vụ ở tiệm bán thức ăn nhanh cũng có thể được xem là thành công khi anh ta dốc hết sức mình cho công việc: vừa nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, vừa tươi cười với thực khách, vừa nhanh tay đóng gói thực phẩm khách mua về….
Bất cứ việc gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ trên sân khấu. Nếu bạn làm vì niềm vui, sự phấn khởi, vì những thử thách mà công việc ấy mang đến cho bạn và lòng tự hào về những gì làm được, bạn sẽ không ngừng phát triển bản thân. Nếu làm việc chỉ vì danh tiếng, tư lợi bạn sẽ dậm chân tại chỗ. Suy cho cùng, sự khen tặng, ái mộ mọi người dành cho bạn rồi cũng tan biến đi, khi cảm giác mới lạ trong họ không còn nữa. Còn nếu bạn muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ rích thì bạn sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản thân tiến bước xa hơn.
(Trích, 10 quy luật cuộc sống- Dan Sulivan Catherine Nomura, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2019).
Câu 1: Ở đoạn văn thứ nhất, tác giả đã đưa ra ý kiến gì?
A. Để thành công, con người phải tự hào với kết quả công việc và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm
B. Để thành công, con người phải tạo ra những trải nghiệm cần thiết nhất.
C. Để thành công, con người phải luôn cố gắng, hoàn thiện mình.
D. Để thành công, con người phải biết cầu tiến, luôn tiếp cận với cái mới.
Câu 2: Theo đoạn trích, nếu làm việc chỉ vì danh tiếng, tư lợi thì bạn sẽ trở nên như thế nào?
A. Không phát triển được bản thân.
B. Dậm chân tại chỗ.
C. Không tạo được niềm vui.
D. Bị xã hội cô lập.
Câu 3: Phép liên kết nào được sử dụng trong hai câu sau?
“Bất cứ việc gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ trên sân khấu. Nếu bạn làm vì niềm vui, sự phấn khởi, vì những thử thách mà công việc ấy mang đến cho bạn và lòng tự hào về những gì làm được, bạn sẽ không ngừng phát triển bản thân”
A. Phép nối.
B. Phép thế.
C. Phép lặp.
D. Phép liên tưởng.
Câu 4: Văn bản trên viết ra nhằm mục đích gì?
A. Giúp chúng ta hiểu đúng vai trò của tinh thần trách nhiệm.
B. Giúp chúng ta hiểu đúng vai trò của tinh thần tự giác.
C. Giúp chúng ta hiểu đúng vai trò của tinh thần cầu tiến.
D. Giúp chúng ta hiểu đúng vai trò của tinh thần hợp tác.
Câu 5: Nội dung chính của đoạn văn trên là:
A. Ý nghĩa của tinh thần trách nhiệm, sự chú tâm trong công việc.
B. Ý nghĩa của tinh thần trách nhiệm, sự cầu tiến trong công việc.
C. Ý nghĩa của tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng trong công việc.
D. Ý nghĩa của tinh thần trách nhiệm, sự ham học hỏi trong công việc.
Câu 6: Để làm rõ nội dung trên, cụm từ nào diễn đạt đúng chủ đề của văn bản?
A. Cầu tiến, học hỏi.
B. Cố gắng, cầu tiến.
C. Cố gắng, chú tâm.
D. Chú tâm, học hỏi.
Câu 7: Dòng nào nói đúng tác dụng của phép so sánh trong câu văn “Bất cứ việc gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ trên sân khấu”
A. Khẳng định được độ khó của bất cứ ngành nghề nào trong xã hội.
B. Khẳng định được sự kiên trì của con người khi làm việc.
C. Khẳng định vai trò của sự chú tâm trong đời sống.
D. Khẳng định ý nghĩa trọng của sự kiên trì trong đời sống.
Câu 8: Tại sao có thể khẳng định rằng khi ta có nhiều trải nghiệm thì ta sẽ dễ đạt được thành công?
A. Giúp ta trưởng thành hơn, biết khám phá được chính bản thân mình.
B. Giúp ta trưởng thành hơn, biết lựa chọn những điều đúng đắn.
C. Giúp ta trưởng thành hơn, có những định hướng đúng đắn.
D. Giúp ta trưởng thành hơn, có trách nhiệm với bản thân mình.
Câu 9: Em rút ra được bài học gì cho bản thân từ văn bản trên?
Câu 10: Em đồng tình hay không đồng tình với vấn đề đặt ra trong văn bản?
II. PHẦN VIẾT ( 4,0 điểm)
Viết bài văn nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự tha thứ trong cuộc sống.
Đáp án đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 6,0 điểm)
Câu 1: A (0,5đ)
Câu 2: B (0,5đ)
Câu 3: A (0,5đ)
Câu 4: A (0,5đ)
Câu 5: A (0,5đ)
Câu 6: C (0,5đ)
Câu 7: C (0,5đ)
Câu 8: B (0,5đ)
Câu 9:
Bài học rút ra: Cần phải chủ động, tinh thần trách nhiệm trong công việc cần phải được nêu cao (1đ)
Câu 10:
Học sinh đưa ra ý kiến đồng tình hay không đồng tình và lí giải quan điểm đó
II. PHẦN VIẾT ( 4,0 điểm)
– Đảm bảo đầy đủ cấu trúc của một bài văn nghị luận (0,25đ)
– Xác định yêu cầu của đề bài: Ý nghĩa sự tha thứ trong cuộc sống (0,25đ)
– Triển khai nội dung (2,5đ)
+ Giải thích: tha thứ là gì?
+ Nêu các biểu hiện của tha thứ
+ Ý nghĩa sự tha thứ
– Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp (0,5đ)
– Có tính sáng tạo, bài văn lôi cuốn, hấp dẫn (0,5đ)
2.2. Đề 2:
Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
KIẾN VÀ CHÂU CHẤU
Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít. Bỗng chú bắt gặp bạn kiến đi ngang qua, bạn ấy đang còng lưng cõng một hạt ngô để tha về tổ. Châu chấu cất giọng rủ rê: “Bạn kiến ơi, thay vì làm việc cực nhọc, chi bằng bạn hãy lại đây trò truyện và đi chơi thoả thích cùng tớ đi!”. Kiến trả lời: “Không, tớ bận lắm, tớ còn phải đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông sắp tới. Bạn cũng nên làm như vậy đi bạn châu chấu ạ”. “Còn lâu mới tới mùa đông, bạn chỉ khéo lo xa”. Châu chấu mỉa mai. Kiến dường như không quan tâm tới những lời của châu chấu xanh, nó tiếp tục tha mồi về tổ một cách chăm chỉ và cần mẫn.
Thế rồi mùa đông lạnh lẽo cũng tới, thức ăn trở nên khan hiếm, châu chấu xanh vì mải chơi không chuẩn bị lương thực nên giờ sắp kiệt sức vì đói và rét. Còn bạn kiến của chúng ta thì có một mùa đông no đủ với một tổ đầy những ngô, lúa mì mà bạn ấy đã chăm chỉ tha về suốt cả mùa hè.
(Truyện ngụ ngôn “Kiến và Châu chấu”- trang 3-NXB thông tin)
Câu 1. Truyện Kiến và châu chấu thuộc thể loại nào?
A. Truyện ngụ ngôn.
B. Truyện đồng thoại.
C. Truyền thuyết.
D. Thần thoại.
Câu 2. Vào những ngày hè, chú châu chấu đã làm gì?
A. Nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng ca hát ríu ra ríu rít.
B. Siêng năng làm bài tập về nhà cô giáo phát.
C. Cần cù thu thập đồ ăn dự trữ cho mùa đông.
D. Giúp châu chấu mẹ dọn dẹp nhà cửa.
Câu 3. Châu chấu đã rủ kiến làm gì cùng mình?
A. Cùng nhau thu hoạch rau củ trên cánh đồng.
B. Trò chuyện và đi chơi thoả thích.
C. Cùng nhau về nhà châu chấu chơi.
D. Cùng nhau chuẩn bị lương thực cho mùa đông.
Câu 4. Trạng ngữ trong câu sau được dùng để làm gì ?
“Vào một ngày hè nắng chói chang và gió thổi mát rượi, một chú châu chấu xanh nhảy tanh tách trên cánh đồng, miệng chú ca hát ríu ra ríu rít.”
A. Chỉ nguyên nhân.
B. Chỉ thời gian.
C. Chỉ mục đích.
C. Chỉ phương tiện.
Câu 5. Vì sao kiến không đi chơi cùng châu chấu?
A. Kiến không thích đi chơi.
B. Kiến không thích châu chấu.
C. Kiến đi kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông.
D. Kiến không muốn lãng phí thời gian.
Câu 6. Theo em, châu chấu là những hình ảnh đại diện cho những kiểu người nào trong cuộc sống?
A. Những người vô lo, lười biếng.
B. Những người chăm chỉ.
C. Những người biết lo xa .
D. Những người chỉ biết hưởng thụ.
Câu 7. Vì sao kiến lại có một mùa đông no đủ?
A. Kiến còn dư thừa nhiều lương thực.
B. Kiến chăm chỉ, biết lo xa.
C. Kiến được bố mẹ cho nhiều lương thực.
D. Được mùa ngô và lúa mì.
Câu 8. Từ “kiệt sức” có nghĩa là gì?
A. Không còn sức để làm.
B. Không có sức khỏe.
C. Yếu đuối.
D. Yếu ớt.
Câu 9. Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ làm gì trước lời khuyên của kiến?
Câu 10. Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra từ câu chuyện?
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Trò chơi điện tử là món tiêu khiển khiển hấp dẫn, nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên?
Đáp án đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7
I. PHẦN ĐỌC HIỂU ( 6,0 điểm)
Câu 1: A (0,5đ)
Câu 2: A (0,5đ)
Câu 3: D (0,5đ)
Câu 4: B (0,5đ)
Câu 5: C (0,5đ)
Câu 6: A (0,5đ)
Câu 7: B (0,5đ)
Câu 8: A (0,5đ)
Câu 9:
Nếu là châu chấu trong câu chuyện, em sẽ nghe theo lời khuyên của kiến và chăm chỉ đi tìm kiếm thức ăn để dự trữ cho mùa đông. (1đ)
Câu 10:
Bài học rút ra: Không lười biếng, ham chơi mà chăm chỉ học tập và làm việc, biết nhìn ra trông rộng (1đ)
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
– Đảm bảo đầy đủ cấu trúc của một bài văn nghị luận (0,25đ)
– Xác định yêu cầu của đề bài: Trình bày quan điểm về trò chơi điện tử (0,25đ)
– Triển khai nội dung (2,5đ)
+ Giải thích: trò chơi điện tử là gì?
+ Thực trạng hiện nay ở lứa tuổi HS chơi điện tử
+ Lợi ích và tác hại việc chơi điện tử
+ Đề ra giải pháp khắc phục
– Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp (0,5đ)
– Có tính sáng tạo, bài văn lôi cuốn, hấp dẫn (0,5đ)
3. Ma trận đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 7:
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
|
|
| Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao |
| ||||
|
|
| TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL |
|
1
| Đọc hiểu | Văn bản nghị luận
| 4 | 0 | 4 | 0 | 0 | 2 | 0 |
| 60 |
2 | Viết
| Nghị luận về một vấn đề trong đời sống
| 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 25 | 5 | 15 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 30% | 30% | 30% | 10% |
| ||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |