Chúng tôi xin chia sẻ Bộ đề thi giữa học kì 2 môn Lịch sử lớp 11 năm học 20224 - 2025 có đáp án trong bài viết dưới đây. Hãy cùng chúng tôi tham khảo bài viết dưới đây để đạt điểm cao môn sử nhé.
Mục lục bài viết
1. Ma trận đề thi giữa học kì 2 Lịch sử 11:
TT | Nội dung kiến thức | Đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng | % tổng
| |||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||||||
Số CH | Thời gian (phút) | |||||||||||||
Số CH | Thời gian (phút) | Số CH | Thời gian (phút) | Số CH | Thời gian (phút) | Số CH | Thời gian (phút) | TN | TL | |||||
1 | Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939-1945) |
Bài 17. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) | 11 | 0,5 | 2 | 1 | 1 | 7,5 | 1 | 5 | 14 | 1 | 22,5 | 50 |
2 | Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại
(1917-1945) |
Bài 111. Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945) | 4 | 1 | ||||||||||
3 | Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược (111511-111114) |
Bài 19 + 20: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (111511-111114) | 11 | 0,5 | 6 | 1 | 1 | 7,5 | 1 | 5 | 14 | 1 | 22,5 | 50 |
Tổng | 211 | 2 | 45 | 100 | ||||||||||
Tỉ lệ (%) | 40 | 30 | 20 | 10 | 100 | |||||||||
Tỉ lệ chung (%) | 70 | 30 | 100 |
2. Bảng đặc điểm kĩ thuật đề thi sử kì 2 lớp 11:
Nội dung kiến thức | Đơn vị kiến thức | Mức độ kiến thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | ||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1
| Chiến tranh thế giới thứ hai
(1939-1945)
|
Bài 17: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
Bài 111: Ôn tập lịch sử thế giới hiện đại (Phần từ năm 1917 đến năm 1945) | Nhận biết:
– Biết được nguyên nhân bùng nổ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai. |
1
| |||
– Biết được những sự kiện lớn trong diễn biến của Chiến tranh thế giới thứ hai ở mặt trận châu Âu và mặt trận châu Á-Thái Bình Dương. | 3 | ||||||
– Biết được kết cục của chiến tranh. | 1 | ||||||
– Biết được những sự kiện lớn của lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945). | 3 | ||||||
Thông hiểu:
– Hiểu được nguyên nhân, con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai | 1 | ||||||
– Hiểu được tác động những chiến thắng lớn của phe Đồng minh chống phát xít có tác động sâu sắc đến cục diện của chiến tranh. | 1 | ||||||
– Hiểu được những nội dung chính của lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945). | 4 | ||||||
Vận dụng:
– Phân tích được nguyên nhân và con đường dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai. – Liên hệ được giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam trong thời kì 1917-1945. | 1* | ||||||
Vận dụng cao:
– Đánh giá được tác động, hệ quả của Chiến tranh thế giới thứ hai và liên hệ được với thực tiễn ngày nay. – Đánh giá được vai trò của Liên Xô trong việc đánh thắng chủ nghĩa phát xít. – Đánh giá được tác động của lịch sử thế giới đối với lịch sử Việt Nam giai đoạn 1917-1945 | 1** | ||||||
2
| Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (111511-111114) | Bài 19-20: Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống
Pháp xâm lược (111511-111114) | Nhận biết:
– Biết được các sự kiện chủ yếu về quá trình xâm lược của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam (111511-111114). | 11 | |||
Thông hiểu:
– Hiểu được việc thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm nơi mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. | 2 | ||||||
– Hiểu được việc Pháp phải chuyển quân từ Đà Nẵng vào Gia Định. | 2 | ||||||
– Hiểu được vì sao Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần một (11173) và lần hai (111112). | 2 | ||||||
Vận dụng:
– Phân tích được nguyên nhân Pháp xâm lược Việt Nam cuối thế kỉ XIX. – Phân tích được tác động của Hiệp ước 111113, 111114. – Phân tích được nguyên nhân thất bại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (111511-111114). – Liên hệ được những yếu tố kế thừa truyền thống yêu nước của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (111511-111114) ở các giai đoạn lịch sử tiếp sau.
| 1* | ||||||
Vận dụng cao:
– Đánh giá được trách nhiệm của nhà Nguyễn trọng việc để Việt Nam rơi vào tay thực dân Pháp (111511-111114). – Đánh giá được tác động của Hiệp ước 111113, 111114. – Rút ra được bài học kinh nghiệm từ thất bại của cuộc chống thực dân Pháp (111511-111114). | 1** | ||||||
Tổng | 16 | 12 | 1 | 1 |
3. Bộ đề sử giữa kì 2 môn Lịch sử lớp 11:
3.1. Bộ đề 1:
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Lãnh đạo phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Ấn Độ trong những năm 1918 – 1929 là
A. Đảng Quốc Đại.
B. Đảng Cộng sản Ấn Độ.
C. Đảng Đại hội dân tộc.
D. Đảng dân chủ.
Câu 2. Cuộc khởi nghĩa lớn nhất và kéo dài nhất của nhân dân Lào chống lại ách cai trị của thực dân Pháp ở cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX là
A. khởi nghĩa của A-cha Xoa.
B. khởi nghĩa của Hoàng thân Si-vô-tha.
C. khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc.
D. khởi nghĩa của Ong kẹo và Com-ma-đam.
Câu 3. Tư tưởng đấu tranh hòa bình, bất bạo động của M.Gan-đi được các tầng lớp nhân dân Ấn Độ hưởng ứng vì
A. nhân dân Ấn Độ sợ bị tổn thất hi sinh.
B. dễ dàng được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi.
C. phù hợp với đặc điểm dân tộc và tôn giáo của Ấn Độ.
D. nhân dân Ấn Độ không có kinh nghiệm đấu tranh vũ trang.
Câu 4. Đặc điểm lớn nhất của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ nhất là
A. xuất hiện con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản.
B. xuất hiện xu hướng cải cách, duy tân đất nước.
C. tồn tại song song hai xu hướng tư sản và vô sản.
D. xu hướng tư sản chiếm ưu thế tuyệt đối.
Câu 5. Nội dung nào dưới đây phản ánh không đúng về Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945)?
A. Chiến tranh kết thúc dẫn đến thay đổi căn bản tình hình thế giới.
B. Mĩ giữ vai trò lãnh đạo phe Đồng minh từ khi chiến tranh bùng nổ.
C. Liên Xô giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc tiêu diệt phát xít.
D. Chiến tranh kết thúc mở ra thời kì phát triển mới của lịch sử thế giới.
Câu 6. Nội dung nào không phản ánh đúng điểm tương đồng giữa hai cuộc chiến tranh thế giới?
A. Sau hai cuộc chiến tranh đều có một trật tự thế giới mới được thiết lập.
B. Chiến tranh kết thúc dẫn đến sự thay đổi căn bản tình hình thế giới.
C. Chiến tranh để lại những tổn thất nặng nề về sức người và sức của.
D. Sau khi chiến tranh kết thúc, trật tự thế giới “đa cực” được hình thành.
Câu 1 (3 điểm).Trình bày những nét chính về nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa cuả Phong trào Ngũ tứ ở Trung Quốc (1919).
Câu 2 (4 điểm). Trình bày nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Có đúng hay không khi cho rằng “Các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai ”?
Trắc nghiệm (3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm
1 – A | 2 – D | 3 – C | 4 – C | 5 – B | 6 – A |
Tự luận (7 điểm)
Câu 1: Trình bày những nét chính về nguyên nhân, diễn biến, kết quả và ý nghĩa cuả Phong trào Ngũ tứ ở Trung Quốc (1919).
a. Nguyên nhân
– Dưới ách áp bức của đế quốc, phong kiến, đời sống của các tầng lớp nhân dân Trung Quốc lâm vào tình trạng khổ cực, bần cùng. 0.5
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân Trung Quốc đứng lên đấu tranh giành độc lập, tự do. 0.25
– Tại hội nghị Véc-xai (1919 – 1920), các nước đế quốc chuyển giao chủ quyền tỉnh Sơn Đông của Trung Quốc từ tay Đức sang tay Nhật Bản. 0.25
=> Phong trào đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến của nhân dân Trung Quốc bùng lên mạnh mẽ. 0.25
b. Diễn biến chính
– Phong trào Ngũ tứ bùng nổ ngày 4 – 5 – 1919, mở đầu bằng cuộc biểu tình của 3000 học sinh, sinh viên yêu nước ở Bắc Kinh. 0.25
– Phong trào đã nhanh chóng lan rộng ra khắp 22 tỉnh, 150 thành phố trong cả nước. 0.25
– Phong trào đấu tranh lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, đặc biệt là giai cấp công nhân, nông dân. 0.25
c. Kết quả: Chính quyền Trung Hoa dân quốc buộc phải thả những người bị bắt và từ chối kí vào Hòa ước Véc-xai => phong trào Ngũ tứ giành thắng lợi. 0.25
d. Ý nghĩa
– Mở đầu cao trào cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến ở Trung Quốc. 0.25
– Đánh dấu bước chuyển của cách mạng Trung Quốc từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu cũ sang cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. 0.25
– Tạo điều kiện truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào Trung Quốc. 0.25
Câu 2: Trình bày nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Có đúng hay không khi cho rằng “Các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai ”?
a. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai
– Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ trước hết là do những mâu thuẫn gay gắt giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường và thuộc địa. 0.5
– Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933) đã làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn giữa các nước đế quốc, dẫn đến việc lên cầm quyền của các thế lực phát xít ở Đức, I-ta-lia, Nhật Bản,… Trong những năm 30 của thế kỉ XX, các nước phát xít Đức, I-ta-li-a và Nhật Bản đã liên kết với nhau thành liên minh phát xít (còn được gọi là Trục Béc-lin – Rô-ma – Tô-ki-ô). Khối này tăng cường các hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều khu vực khác trên thế giới. 0.5
– Thái độ thỏa hiệp, nhượng bộ, dung dưỡng của Anh, Pháp, Mĩ đối với các nước phát xít hòng đẩy mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô, đã tạo điều kiện thuận lợi cho phe phát xít tăng cường các hoạt động xâm lược thuộc địa, bành trướng ảnh hưởng. 0.5
b. Có đúng hay không khi cho rằng “Các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai ”?
* Phát biểu về nhận định: “Các nước Anh, Pháp, Mĩ phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai” là nhận định chính xác. 0.5
* Chứng minh nhận định
– Các nước Anh, Pháp, Mĩ có chung một mục đích là giữ nguyên trạng hệ thống Véc-xai – Oa-sinh-tơn có lợi cho mình. Họ lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, nhưng vẫn thù ghét chủ nghĩa cộng sản. Do đó, Anh, Pháp, Mĩ không có thái độ quyết liệt trong việc chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, mà ngược lại, họ lại dung dưỡng, thảo hiệp với phát xít. 0.5
+ Giới cầm quyền các nước Anh, Pháp đã không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để cùng chống phát xít. Trái lại, họ thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít, hòng đẩy mũi nhọn chiến tranh về phía Liên Xô với âm mưa làm suy yếu cả hai kẻ thù (Liên Xô và chủ nghĩa phát xít). 0.25
+ Mĩ là nước giàu mạnh nhất, nhưng lại theo “chủ nghĩa biệt lập”, tháng 8/1935, Quốc hội Mĩ thông qua “Đạo luật trung lập” – thực hiện không can thiệp vào các sự kiện bên ngoài châu Mĩ. Hành động này của Mĩ đã gián tiếp tiếp tay cho chủ nghĩa phát xít tăng cường bành trướng ảnh hưởng. 0.25
– Thái độ dung dưỡng, thỏa hiệp với của các nước Anh, Pháp, Mĩ đã tạo điều kiện thuận lợi cho phe phát xít tăng cường các hoạt động xâm lược thuộc địa, bành trướng ảnh hưởng, thúc đẩy sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai. 0.5
=> Thủ phạm gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai là chủ nghĩa phát xít, mà đại diện là ba nước: Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản; nhưng các nước Anh, Pháp, Mĩ cũng phải chịu một phần trách nhiệm về sự bùng nổ của cuộc chiến tranh này. 0.5
3.2. Bộ đề số 2:
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng
Câu 1. Trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Ấn Độ (1918 – 1922), chủ trương và phương pháp đấu tranh của M.Gan-đi là
A. vận động quần chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
B. bất bạo động và bất hợp tác với chính quyền thực dân Anh.
C. tiến hành cuộc vận động cải cách duy tân.
D. kết hợp giữa bạo động và cải cách.
Câu 2. Xu hướng cách mạng mới xuất hiện trong phong trào đấu tranh giành độc lập ở Đông Nam Á từ những năm 20 của thế kỉ XX?
A. Xu hướng tư sản.
B. Xu hướng vô sản.
C. Xu hướng cải cách.
D. Xu hướng bạo động.
Câu 3. Nhân tố khách quan nào tác động đến sự bùng nổ của phong trào Ngũ tứ ở Trung Quốc (1919)?
A. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (1919).
B. Thắng lợi của cách mạng tháng Hai ở Nga (1917).
C. Thắng lợi của cách mạng tháng Mười ở Nga (1917).
D. Sự bùng nổ của cao trào cách mạng ở các nước tư bản châu Âu (1918).
Câu 4. Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) là gì?
A. Thái độ thỏa hiệp, nhượng bộ chủ nghĩa phát xít của các nước Anh, Pháp, Mĩ.
B. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường, thuộc địa.
C. Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929 – 1933).
D. Thái độ thù ghét chủ nghĩa cộng sản của các nước đế quốc.
Câu 5. Trước khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (tháng 9/1939), các nước đế quốc Anh, Pháp, thực hiện chính sách nhượng bộ phát xít nhằm
A. đẩy chiến tranh về phía Liên Xô.
B. chuẩn bị cho việc thành lập phe Đồng minh.
C. khuyến khích Nhật gây chiến tranh ở châu Á.
D. ngăn chặn Đức tấn công Ba Lan.
Câu 6. Cho các nhận định sau:
1. Mâu thuẫn về quyền lợi, thị trường và thuộc địa giữa các nước đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là nguyên nhân sâu xa dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Trận phản công của quân đội Liên Xô ở Xta-lin-grat đã tạo nên bước ngoặt, làm xoay chuyển tình thế của cuộc chiến tranh.
3. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
4. Giai đoạn đầu, Chiến tranh thế giới thứ hai là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa, từ khi Liên Xô tham chiến, tính chất của cuộc chiến tranh có sự thay đổi: tính chất phi nghĩa thuộc về phe phát xít; tính chất chính nghĩa thuộc về các dân tộc đã kiên cường chống chủ nghĩa phát xít, bảo về hòa bình thế giới.
Trong số các nhận định trên, có bao nhiêu nhận định chính xác?
A. 1 nhận định.
B. 2 nhận định.
C. 3 nhận định.
D. 4 nhận định.
Câu 1 (3 điểm). Phân tích các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 2 (4 điểm). Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới.
ĐÁP ÁN:
Trắc nghiệm (3 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm
1 – B | 2 – B | 3 – C | 4 – B | 5 – A | 6 – D |
Tự luận (7 điểm)
Câu 1. Phân tích các nhân tố thúc đẩy sự phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
* Nhân tố khách quan
– Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước thực dân, đế quốc phương Tây (trừ Mĩ) suy yếu, khủng hoảng về kinh tế và mất ổn định về chính trị.
=> Tạo ra những điều kiện khách quan thuận lợi để nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc nổi dậy đấu tranh. 0.5
– Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917).
=> Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc đứng lên đấu tranh giành độc lập. 0.5
– Sự phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế:
+ Cao trào đấu tranh của công nhân ở các nước tư bản Âu – Mĩ trong những năm 1918 – 1923, mà đỉnh cao là sự ra đời của nhà nước cộng hòa Xô viết ở Đức, Hung-ga-ri,…
+ Sự ra đời và hoạt động tích cực của Quốc tế Cộng sản (1919).
+ Sự ra đời của các Đảng Cộng sản ở nhiều quốc gia trên thế giới.
=> Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc đứng lên đấu tranh; góp phần tích cực vào sự phát triển của khuynh hướng vô sản trong phong trào yêu nước, cách mạng của các nước Đông Nam Á. 1
* Nhân tố chủ quan
– Chính sách khai thác, bóc lột thuộc địa của các nước thực dân, đế quốc. 0.5
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước tư bản châu Âu (dù là nước thắng trận hay là nước bại trận đều phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề.
+ Để khắc phục hậu quả chiến tranh, các nước thực dân, đế quốc đã tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân trong nước và thực hiện khai thác, bóc lột nhân dân thuộc địa.
=> Chính sách vơ vét, bóc lột của thực dân, đế quốc phương Tây đã làm gay gắt thêm mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân thuộc địa với đế quốc. Đây là một trong những nguyên nhân thúc đẩy nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc nổi dậy đấu tranh. 0.5
Câu 2. Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai cuộc Chiến tranh thế giới.
a. Giống nhau
– Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị trường, thuộc địa là nguyên nhân sâu xa dẫn đến chiến tranh. 0.5
– Để lại những hậu quả nặng nề, gây tổn thất lớn về người và của. 0.5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã lôi cuốn hơn 1,5 tỉ người vào vòng khói lửa; khiến hơn 10 triệu người chết, hơn 20 triệu người bị thương; nhiều thành phố, làng mạc, đừng xá, cầu cống, nhà máy bị phá hủy; số tiền các nước tham chiến chi phí cho chiến tranh lên tới 85 tỉ đôla.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại: 60 triệu người chết, 90 triệu người tàn tật, thiệt hại về vật chất gấp 10 lần so với Chiến tranh thế giới thứ nhất, bằng tất cả các cuộc chiến tranh trong 1000 năm trước đó cộng lại.
– Mang tính chất của một cuộc chiến tranh phi nghĩa. 0.5
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất mang tính chất phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai: giai đoạn đầu (tháng 9/1939 – tháng 6/1941) là chiến tranh phi nghĩa; từ tháng 9/1941, tính chất phi nghĩa thuộc về các nước phát xít.
– Sau chiến tranh đều có một trật tự thế giới mới được thiết lập. 0.5
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, hệ thống Véc-xai – Oa-sinh-tơn được hình thành.
+ Trật tự hai cực I-an-ta được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
b. Khác nhau
– Phe tham chiến: 0.5
+ CTTG thứ nhất: phe Liên Minh – phe Hiệp ước
+ CTTG thứ hai: phe phát xít – phe Đồng minh
– Thành phần các nước tham chiến: 0.5
+ CTTG thứ nhất: các nước tư bản chủ nghĩa
+ CTTG thứ hai: các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa (Liên Xô)
– Phạm vi, quy mô 0.5
+ CTTG thứ nhất: Lôi cuốn sự tham gia của hơn 30 quốc gia.
+ CTTG thứ hai: Lôi cuốn sự tham gia của hơn 70 quốc gia; Là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất trong lịch sử nhân loại.
– Tính chất 0.5
+ CTTG thứ nhất: Là cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến.
+ CTTG thứ hai: từ tháng 9/1939 – tháng 6/1941: chiến tranh đế quốc phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến; Từ tháng 6/1941, tính chất của chiến tranh có sự thay đổi: tính chất phi nghĩa thuộc về các nước phát xít; tính chất chính nghĩa thuộc về các lực lượng chống phát xít.