Các đề thi thử giúp các em học sinh lớp 2 học tốt và thành công trong học kì 1 môn Tiếng Việt. Dưới đây là bài viết về: Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 năm 2024 - 2025 có đáp án.
Mục lục bài viết
1. Đề cương ôn thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 năm 2024 – 2025 có đáp án:
Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 2
I. Phần luyện từ và câu lớp 2
– Từ vựng:
+ Từ loại: danh từ, động từ, tính từ.
+ Tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, từ đối nghịch.
+ Luyện phân biệt âm đầu, âm chính, âm cuối của từ.
– Câu:
+ Phân loại câu đơn, câu ghép.
+ Tìm chủ ngữ, vị ngữ, tân ngữ trong câu.
+ Luyện viết câu đơn, câu ghép.
II. Phần chính tả lớp 2
– Từ điển và chính tả:
+ Sử dụng từ điển đúng cách.
+ Chính tả đúng các từ ngữ phổ biến trong tiếng Việt.
– Luyện viết chính tả:
+ Luyện viết đúng chính tả các từ khó.
+ Luyện viết đúng chính tả các từ dễ nhầm lẫn.
III. Phần tập làm văn lớp 2
– Văn nghị luận:
+ Luyện viết đoạn văn ngắn về một chủ đề.
+ Hướng dẫn viết đoạn văn có ý kiến, lập luận rõ ràng, phát biểu quan điểm cá nhân.
– Văn miêu tả:
+ Hướng dẫn viết đoạn văn miêu tả một đối tượng, một cảnh vật, một người thân, bạn bè.
+ Luyện viết đoạn văn miêu tả chi tiết, sinh động.
– Văn tự sự:
+ Hướng dẫn viết đoạn văn tự sự ngắn về bản thân, gia đình.
+ Luyện viết đoạn văn tự sự theo một chủ đề, một sự kiện.
2. Đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 năm 2024 – 2025 có đáp án:
2.1 Đề thi thứ nhất:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài đọc: Cô giáo lớp em (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 60)
– Đọc khổ thơ 2 và 3.
– Trả lời câu hỏi: Những từ ngữ nào nói lên tình cảm của học sinh đối với cô giáo?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Người thầy cũ (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 56)
Làm bài tập: Chọn câu trả lời đúng nhất (Chọn a, b, c hoặc d):
1. Bố Dũng đến trường làm gì?
a. Thăm các thầy (cô) giáo trong nhà trường.
b. Để gặp thầy chủ nhiệm của Dũng.
c. Để chào thầy giáo cũ của bố Dũng.
d. Để đưa Dũng đi học.
2. Khi gặp thầy giáo cũ, bố Dũng thể hiện sự kính trọng như thế nào?
a. Lấy mũ, lễ phép chào thầy.
b. Nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên rồi chào thầy.
c. Tươi cười, vui vẻ khi chào thầy.
d. Xúc động khi chào thầy.
3. Bố Dũng nhớ nhất kỉ niệm gì về thầy?
a. Trèo cửa sổ lớp bị thầy bắt gặp.
b. Thầy không phạt mà chỉ buồn.
c. Thầy khuyên “trước khi làm việc gì, cần phải suy nghĩ”.
d. Tất cả các ý trên.
4. Câu “Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ” thuộc mẫu câu nào?
a. Ai là gì?
b. Ai làm gì?
c. Ai thế nào?
d. Không thuộc các mẫu câu trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết): (5 điểm)
Bài viết: Cô giáo lớp em (Khổ thơ 2 và 3)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em.
Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 1
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Câu 1: c
Câu 2: a
Câu 3: d
Câu 4: b
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn từ 3 đến 4 câu kể về bố của em.
Gợi ý làm bài tập làm văn:
– Bố em làm nghề gì hoặc làm ở cơ quan nào?
– Việc làm của bố em ra sao?
– Tình cảm của bố đối với em như thế nào?
– Tình cảm của em dành cho bố ra sao?
2.2 Đề thi thứ hai:
A/ Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt:
Cho đoạn văn sau:
Mẩu giấy vụn
Lớp học rộng rãi, sáng sủa và sạch sẽ nhưng không biết ai vứt một mẩu giấy ra giữa lối ra vào.
Cô giáo bước vào lớp, mỉm cười:
Lớp ta hôm nay sạch sẽ quá! Thật đáng khen! Nhưng các em có nhìn thấy mẩu giấy đang nằm ngay giữa cửa kia không?
– Có ạ! – Cả lớp đồng thanh đáp.
– Nào! Các em hãy lắng nghe và cho cô biết mẩu giấy đang nói gì nhé! – Cô giáo nói tiếp.
Cả lớp yên lặng lắng nghe. Được một lúc, tiếng xì xào nổi lên vì các em không nghe thấy mẩu giấy nói gì cả.
Một em trai đánh bạo giơ tay xin nói. Cô giáo cười:
– Tốt lắm! Em nghe thấy mẩu giấy nói gì nào?
– Thưa cô, giấy không nói được đâu ạ!
Nhiều tiếng xì xào hưởng ứng: “Thưa cô, đúng đấy ạ! Đúng đấy ạ!”
Bỗng một em gái đứng dậy, tiến tới mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác. Xong xuôi, em mới nói:
– Em có nghe thấy ạ. Mẩu giấy bảo: “ Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”
Cả lớp cười rộ lên thích thú. Buổi học hôm ấy vui quá!
(Theo Quế Sơn)
AI. (1,5 điểm) Đọc thành tiếng: Một trong bốn của đoạn văn bản.
AII. Đọc thầm và làm bài tập (khoảng 15 – 20 phút):
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
1. (0,5 điểm) Có chuyện gì đã xảy ra ở lớp học?
A. Có một tờ giấy nằm ngay giữa lối ra vào.
B. Có một mẩu giấy nằm ngay giữa lối ra vào.
C. Có một nắm giấy nằm ngay giữa lối ra vào.
2. (0,5 điểm) Cô giáo yêu cầu cả lớp làm gì?
A. Nhìn mẩu giấy đang nằm giữa cửa lớp.
B. Nhặt mẩu giấy đang nằm giữa cửa lớp.
C. Lắng nghe xem mẩu giấy nói gì.
3. (0,5 điểm) Bạn giá nghe thấy mẩu giấy nói gì?
A. Mẩu giấy nói: “ Các bạn ơi! Xin đừng bỏ tôi vào sọt rác!”
B. Mẩu giấy nói: “Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”
C. Mẩu giấy nói: “Các bạn ơi! Tôi rất vui vì được nằm ở giữa lối ra vào!”
4. (0,5 điểm) Vì sao cả lớp lại cười rộ lên thích thú?
A. Vì mẩu giấy không biết nói.
B. Vì bạn gái rất vui tính, hiểu được ý cô giáo và trả lời rất thông minh.
C. Vì bạn gái giỏi nên nghe được tiếng nói của mẩu giấy.
5. (0,5 điểm) Tìm từ chỉ sự vật trong câu: “Bỗng một em gái đứng dậy, tiếng tới mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác”.
A. đứng dậy, mẩu giấy, bỏ.
B. đứng , tiến, nhặt.
C. em gái, mẩu giấy, sọt rác.
6.(0,5 điểm) Câu: “ Bạn Lan là học sinh chăm chỉ”. Được cấu tạo theo mẫu:
A. Ai là gì?
B. Cái gì là gì?
C. Con gì là gì?
7.(0,5 điểm) Qua bài đọc “Mẩu giấy vụn” em học được đức tính gì của bạn gái trong bài?
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn ( viết đoạn bài)
B.I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn văn bài “Phần thưởng”. Tài liệu hướng dẫn Tiếng Việt lớp 2 tập 1A, trang 22.
B. II. Tập làm văn: (3 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu kể về giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em.
Gợi ý:
– Thầy (hoặc cô) tên là gì, dạy em lớp mấy?
– Thầy (hoặc cô) đã dạy em, giúp em những gì để em tiến bộ
– Em muốn làm gì để tỏ lòng biết ơn thầy (hoặc cô) giáo?
Đáp án Đề thi giữa học kì 1 lớp 2 môn Tiếng Việt – Đề 2
Khoanh vào ý đúng nhất mỗi ý được 0,5 điểm
1. (0,5 điểm) Có chuyện gì đã xảy ra ở lớp học?
B. Có một mẩu giấy nằm ngay giữa lối ra vào.
2. (0,5 điểm) Cô giáo yêu cầu cả lớp làm gì?
C. Lắng nghe xem mẩu giấy nói gì.
3. (0,5 điểm) Bạn giá nghe thấy mẩu giấy nói gì?
B. Mẩu giấy nói: “ Các bạn ơi! Hãy bỏ tôi vào sọt rác!”
4. (0,5 điểm) Vì sao cả lớp lại cười rộ lên thích thú?
B. Vì bạn gái rất vui tính, hiểu được ý cô giáo và trả lời rất thông minh.
5.(0,5 điểm) Tìm từ chỉ sự vật trong câu: “Bỗng một em gái đứng dậy, tiếng tới mẩu giấy, nhặt lên rồi mang bỏ vào sọt rác”.
C. em gái, mẩu giấy, sọt rác.
6. (0,5 điểm) Câu: “Bạn Lan là học sinh chăm chỉ”. Được cấu tạo theo mẫu:
Ai là gì?
7. (0,5 điểm) Qua bài đọc “Mẩu giấy vụn” em học được đức tính gì của bạn gái trong bài?
Trả lời: Thông minh, có ý thức giữ sạch lớp
B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (viết đoạn bài)
B.I. Chính tả (nghe – viết) (2 điểm) (khoảng 15 phút)
Viết đúng lỗi, trình bày sạch đẹp được điểm. Viết sai phụ âm đầu, vần, dấu thanh mỗi lỗi trừ 0,2 điểm
II. Tập làm văn (3 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (2 – 3 câu kể về giáo (hoặc thầy giáo) cũ của em. Đúng ý rõ nghĩa diễn đạt liên kết câu được (3 điểm).
Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm sau: 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 .
3. Ma trận đề thi giữa học kì 1 Tiếng Việt 2 năm 2024 – 2025 có đáp án:
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Phần trắc nghiệm | Số câu |
|
|
| 1 |
|
| 1 |
Câu số |
|
|
| 1 |
|
|
| ||
Số điểm |
|
|
| 4 |
|
| 4 | ||
2 | Phần tự luận | Số câu |
|
|
|
|
| 1 | 1 |
Câu số |
|
|
|
|
| 2 |
| ||
Số điểm |
|
|
|
|
| 6 | 6 | ||
Tổng số câu |
|
|
| 1 |
| 1 | 2 | ||
Tổng số điểm |
|
|
| 4 |
| 6 | 10 |