Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Công ty Luật Dương Gia! Năm 1971 mẹ tôi là Bà Nguyễn Thị Cưu, sinh năm 1925-1993, có khai phá một miếng đất với diện tích 4253 m2. vị trí: ấp Đông Thuận, xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang, Loại đất: trồng cây lâu năm. Đến năm 1993 mẹ tôi chết và để lại miếng đất cho tôi là Nguyên Văn Thâu, sinh năm 1957 tiếp tục sử dụng để trồng hoa màu, đến năm 1999 gia đình tôi tiếp tục mở 01 quán nước trên miến đất này và sử dụng ổn định cho đến nay.
Năm 2006 UBND xã Thới Sơn có cấp giấy biên nhận đo đạc đối với miếng đất trên. Nhưng khi gia đình tôi đến UBND xã Thới Sơn để đăng ký cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất thì UBND xã trà lời “đất này là của Đình Thần Thới Sơn” nên không ký đề nghị cấp giấy được (vì đất tôi giáp ranh với Đình Thần Thới Sơn và hiện nay Đình thần thới sơn cũng không có giấy chứng nhận QSDĐ). Nhưng thực tế thì gia đình tôi sử dụng rất ổn định không có ai đến tranh chấp về đất đai hay tài sản, huê lợi trên miếng đất này.
Từ năm 1971 đến nay Giữa tôi và Đình Thới sơn chưa có đơn khiếu kiện với nhau về quyền sử dụng đất đối với miến đất nói trên. Về giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất theo Luật đất đai: Không có. Chứng minh sử dụng ổn định từ năm 1971: có rất nhiều người lớn tuổi ký xác nhận nguồn gốc đất là của tôi. Hợp đồng vô điện năm 1999 (chứng minh tôi sử dụng ổn định từ năm 1999 đến nay). Từ đó tôi yêu cầu Luật Dương Gia có thể tư vấn cho tôi hướng giải quyết hoặc cung ứng dịch vụ (có thể là yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai). Xin Trân trọng cám ơn và mong phút đáp.?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, theo khoản 2 Điều này thì bạn thuộc trường hợp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì từ năm 1971 mẹ bạ đã khai hoang mảnh đất này, sau đó để lại cho bạn sử dụng ổn định cho đến nay mà không có tranh chấp. UBND xã Thới Sơn không đồng ý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn với lý do đất đó của Đình Thần Thới Sơn là không có căn cứ. Bạn có thể yêu cầu UBND xã Thới Sơn cấp giấy xác nhận đất của bạn sử dụng ổn định không có tranh chấp từ năm 1999 đến nay. Sau đó bạn tiến hành các thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 70
“1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);
d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;
đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc