Đất lấn chiếm là gì? Đất lấn chiếm có bị thu hồi không? Trình tự thu hồi đất lấn chiếm?
Lấn chiếm đất đai là một hành vi vi phạm pháp luật và hiện nay tình trạng này xảy ra rất phổ biến làm ảnh hưởng tới việc quản lý đất đai của các cơ quan có thẩm quyền. Vậy, đất lấn chiếm có bị thu hồi không và trình tự thu hồi đất lấn chiếm như thế nào.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định 91/2019/NĐ-CP nghị định quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
– Nghị định 43/2014/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết luật đất đai 2013
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Đất lấn chiếm là gì?
Đất lấn chiếm được hiểu là loại đất được người dân ra sử dụng hoặc chiếm diện tích sử dụng.
Cụ thể, căn cứ theo điều 3, nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hành vi lấn đất, chiếm đất như sau:
“1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
c) Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp).
d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”
Từ đó có thể hiểu, hành vi được coi là lấn đất là phải bao gồm được hiểu là có sự thay đổi ranh giới, dịch chuyển, thay đổi mốc giới của thửa đất trên thực tế so với chính những diện tích ban đầu mà được phép nhận chuyển nhượng, nhằm mục đích để mở rộng hơn nữa diện tích trên thực tế. Còn hành vi chiếm đất được xem là là hành vi sử dụng đất thông thường mà không được sự cho phép hoặc giao cho quyền sử dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất là hành vi vi phạm pháp luật. Việc lấn chiếm đất diễn ra khá là phổ biến, đặc biệt là hành vi lấn đất là đất công hoặc lấn đất của người khác. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến lợi ích của các cá nhân, hay tổ chức có quyền sử dụng đất và cũng chính là nguyên nhân chính dẫn đến các tranh chấp phát sinh.
2. Đất lấn chiếm có bị thu hồi không?
Thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Căn cứ theo điều 16, luật đất đai 2013 quy định có 04 trường hợp nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất gồm:
Một là, nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng – an ninh
Đây là trường hợp nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất để thực hiện các dự án của Bộ quốc phòng,Bộ công an phục vụ cho quân đội, công an như: Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc; hoặc dùng để xây dựng căn cứ quân sự/ hoặc xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;Sử dụng đất để xây dựng ga, cảng quân sự; Hoặc đất xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; để làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; ể xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý……
Khi thu hồi đất nhằm mục đích an ninh quốc phòng cơ quan nhà nước phải căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi.
Hai là, nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi trong trường hợp này để thực hiện các dự án như: để thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư như: Xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ; hoặc dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; xây dựng công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;……
Khi thực hiện thu hồi đất trong trường hợp này cơ quan nhà nước cần căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiến độ sử dụng đất của dự án và mục đích sử dụng đất thu hồi
Ba là, nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Vi phạm pháp luật về đất đai được hiểu là bao gồm các trường hợp sau: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;………..
Việc thu hồi đất trong trường hợp có vi phạm pháp luật đất đai phải dựa theo các văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của người sử dụng đất.
Bốn là, nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
Đất lấn chiếm là một trong số những trường hợp sẽ bị nhà nước thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai, cụ thể đây là trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật.
3. Trình tự thu hồi đất lấn chiếm:
Căn cứ theo quy định tại các điều 64, điều 70, điều 71 luật đất đai 2013 và điều 17 nghị định 43/2014/NĐ- CP nghị định quy định chi tiết luật đất đai 2013 , có thể hiểu khi tiến hành thu hồi đất lấn chiếm, các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo thực hiện theo trình tự sau đây:
Bước 1: Các cơ quan có thẩm quyền lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể là hành vi lấn đất, chiếm đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập biên bản ghi rõ hành vi của người sử dụng đất để làm căn cứ xử lý. Sau đó, Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 2: Thông báo cho người sử dụng về việc thu hồi đất bị lấn chiếm
Sau khi lập biên bản xác định hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Theo đó, trong trường hợp nếu thu hồi phần đất lấn chiếm xong mà vẫn còn phần đất dư thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm phải chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Sau khi thông báo thu hồi đất lấn chiếm thì cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao, cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau.
Tuy nhiên, trên thực tế việc thu hồi đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi sẽ có những người dân không chịu hợp tác làm việc, không chịu trao trả đất cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành cưỡng chế thu hồi đất.
Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền phải thông báo tới người sử dụng đất rằng Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý tới người sử dụng đất.
Bước 3: Tổ chức cưỡng chế thu hồi đất bị lấn chiếm
Khi tiến hành cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tuân thủ các nguyên tắc như: Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.
Hơn thế nữa, khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm các cơ quan có thẩm quyền phải có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất;
Sau khi vận động, thuyết phục mà người dân không chịu phối hợp thực hiện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Cơ quan được giao việc thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm phải xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt. Vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện việc bàn giao đất.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.
Lưu ý: Việc cưỡng chế thu hồi đất lấn chiếm chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ cùng lúc các điều kiện như: Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất dù các cơ quan nhà nước đã tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; phải niêm yết quyết định thu hồi đất tại Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành; Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.