Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Đào mộ để lấy trộm tài sản có thể bị xử lý hình sự không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Từ xưa đến nay, mộ được xem là nơi xây dựng để chôn cất những người đã khuất, đây là những chốn linh thiêng cấm kỵ người khác đến xâm phạm vì bất kỳ mục đích gì. Thế nhưng trên thực tế, nhiều người vẫn bất chấp quy định của pháp luật và bất chấp đạo đức để đào mộ trộm cắp tài sản. Vậy hành vi đào mộ lấy trộm tài sản có thể bị xử lý hình sự hay không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đào mộ để lấy trộm tài sản có thể bị xử lý hình sự không?
      • 2 2. Người thực hiện hành vi đào mộ để lấy trộm tài sản có những tình tiết giảm nhẹ nào?
      • 3 3. Người đào mộ để lấy trộm tài sản đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?

      1. Đào mộ để lấy trộm tài sản có thể bị xử lý hình sự không?

      Mộ được xem là nơi chôn cất những người đã khuất, thông thường mỗi gia đình sẽ có những mảnh đất riêng dành cho những người đã khuất an nghỉ. Trong những ngôi mộ sẽ là quan tài, những quan tài này sẽ được làm bằng gỗ và đóng đinh rất chắc chắn, chôn người đã khuất nằm sâu dưới nhiều tấc đất để cho người đó được an nghỉ. Tuy nhiên hành vi trộm mộ là một trong những hành vi phổ biến, bởi nhiều người bất chấp đạo đức và bất chấp quy định của pháp luật để đào mộ nhằm mục đích trộm cắp tài sản. Trộm mộ là hành vi mở nắp quan tài và thực hiện các ý đồ bất chính với người đã khuất hoặc trộm cắp tài sản, trộm cắp các di vật được chôn cùng người chết. Đây là hành vi trái đạo đức, trái thuần phong mỹ tục, đi ngược với văn hóa phong tục của người Việt Nam, vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam.

      Hành vi đào mộ để lấy trộm tài sản trong trường hợp gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, xâm phạm đến khách thể do pháp luật hình sự bảo vệ thì hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm thì thể, mồ mả, hài cốt căn cứ theo quy định tại Điều 319 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, người nào có hành vi đào/phá mồ mả, chiếm đoạt những đồ vật có trong mộ, trên mộ hoặc thực hiện các hành vi khác xâm phạm đến thi thể, xâm phạm mồ mả, xâm phạm hài cốt của những người đã khuất thì sẽ bị cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Hành vi đào mộ người chết để trộm cắp tài sản còn có thể bị áp dụng khung hình phạt tăng nặng đó là phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp có các tình tiết định khung tăng nặng như: Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự an toàn xã hội, chiếm đoạt tài sản có giá trị lịch sử văn hóa, hủy hoại đồ vật có giá trị lịch sử văn hóa, thực hiện tội phạm vì động cơ đê hèn, chiếm đoạt bộ phận thi thể và hài cốt của những người đã qua đời. 

      Xem thêm:  Ý nghĩa quy định tội Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng 

      Như vậy, trong trường hợp người thực hiện hành vi đào mộ để trộm cắp tài sản thì có thể bị áp dụng khung hình phạt nhẹ nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trong trường hợp thực hiện hành vi phạm tội vì động cơ đê hèn, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự an toàn xã hội, chiếm đoạt/hủy hoại các loại đồ vật có giá trị di tích lịch sử văn hóa thì có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.

      2. Người thực hiện hành vi đào mộ để lấy trộm tài sản có những tình tiết giảm nhẹ nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Bao gồm các tình tiết giảm nhẹ như sau:

      • Người phạm tội đã ngăn chặn và có hành vi làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

      • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, tự nguyện bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

      • Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

      • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

      • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của nạn nhân gây ra;

      • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi thực hiện trách nhiệm bắt giữ người phạm tội;

      • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn tuy nhiên không phải do bản thân người phạm tội tự gây ra;

      • Phạm tội tuy nhiên chưa gây ra thiệt hại trên thực tế hoặc gây ra thiệt hại không lớn;

      • Phạm tội lần đầu và đồng thời thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

      • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

      • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi, tuy nhiên hoàn cảnh đó không phải do lỗi của người phạm tội gây ra;

      • Phạm tội do lạc hậu, người phạm tội được xác định là phụ nữ có thai, người phạm tội được xác định là người từ đủ 70 tuổi trở lên;

      • Người phạm tội được xác định là người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;

      • Người phạm tội được xác định là người mắc các chứng bệnh hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;

      • Người phạm tội tự thú, thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải;

      • Có hành vi tích cực giúp đỡ cho các lực lượng chức năng phát hiện và điều tra tội phạm;

      • Lập công chuộc tội, là người có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, trong học tập và trong công tác;

      • Người phạm tội được xác định là cha mẹ, vợ chồng, con của liệt sĩ, của người có công với cách mạng.

      Xem thêm:  Án tích là gì? Thủ tục xóa án tích sau khi chấp hành án?

      Theo đó, tổng hợp điều luật nêu trên thì người thực hiện hành vi đào mộ người chết để trộm cắp tài sản nếu đã có hành vi ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo … hoặc một trong những hành vi nêu trên thì có thể sẽ được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quá trình kết án.

      3. Người đào mộ để lấy trộm tài sản đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề đương nhiên xóa án tích. Theo đó:

      • Đương nhiên được xóa án tích sẽ được áp dụng đối với những người bị kết án không thuộc một trong các tội được quy định cụ thể tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự năm 2015, khi họ đã chấp hành xong đầy đủ hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án; đồng thời đáp ứng được đầy đủ các điều kiện bổ sung theo quy định của pháp luật;

      • Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu kể từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong các hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án có hiệu lực, đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian như sau: 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo/phạt tiền hoặc cải tạo không gian giữ/phạt tù tuy nhiên được hưởng án treo; 02 năm trong trường hợp bị phạt tù lên đến 05 năm; 03 năm trong trường hợp bị tuyên phạt tù từ 05 năm đến 15 năm; và 05 năm trong trường hợp bị tuyên phạt tù trên 15 năm/tù chung thân hoặc tử hình (tuy nhiên đã được giảm án xuống chung thân);

      • Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu kể từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người bị kết án không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian nêu trên. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về lý lịch tư pháp cá nhân cần phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án, đồng thời khi có yêu cầu thì cần phải cung cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích cho cá nhân.

      Xem thêm:  Các hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội là gì?

      Theo đó thì có thể nói, người phạm tội đào mộ để lấy trộm tài sản của người khác thì hoàn toàn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm, tùy mức độ vi phạm trên thực tế. Vì vậy, người phạm tội này sẽ thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, nếu khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong các hình phạt bổ sung và chấp hành xong các quyết định khác của bản án đã có hiệu lực, đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 03 năm (tùy theo từng bản án và tùy theo từng trường hợp khác nhau).

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội ăn trộm tài sản người khác bị xử phạt như thế nào? Tội trộm cắp tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?
      • Lấy trộm tài sản khoảng 3 triệu bị xử lý như thế nào?
      • Hình phạt khi ăn cắp tài sản? Trách nhiệm khi ăn trộm tài sản?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, cách cải thiện tư duy phân tích?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ