Nhằm phục vụ học sinh lớp 9 đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2023 - 2024, Sở GD Hà Nội đã công bố danh mục mã số của từng trường THPT công lập tại Hà Nội được bài viết này tổng hợp như sau:
Mục lục bài viết
1. Danh sách mã trường tuyển sinh lớp 10 công lập tại Hà Nội:
Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội đã phân chia khu vực tuyển sinh thành 12 khu vực nhằm bảo đảm các điều kiện thuận lợi nhất về địa giới hành chính, giúp học sinh không phải di chuyển quá xa để đi học. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cũng đã tính toán, sắp xếp để bảo đảm ở mỗi khu vực tuyển sinh cơ bản đều có các trường ở các nhóm khác nhau, đáp ứng nguyện vọng học tập đa dạng của học sinh.
Danh sách 12 khu vực tuyển sinh cụ thể như sau:
Khu vực tuyển sinh 1 gồm các quận: Ba Đình, Tây Hồ.
Khu vực tuyển sinh 2 gồm các quận: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng.
Khu vực tuyển sinh 3 gồm các quận: Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy.
Khu vực tuyển sinh 4 gồm quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì.
Khu vực tuyển sinh 5 gồm quận Long Biên và huyện Gia Lâm.
Khu vực tuyển sinh 6 gồm các huyện: Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh.
Khu vực tuyển sinh 7 gồm các quận: Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm và các huyện: Hoài Đức, Đan Phượng.
Khu vực tuyển sinh 8 gồm các huyện: Phúc Thọ, Ba Vì và thị xã Sơn Tây.
Khu vực tuyển sinh 9 gồm các huyện: Thạch Thất, Quốc Oai.
Khu vực tuyển sinh 10 gồm quận Hà Đông và các huyện: Chương Mỹ, Thanh Oai.
Khu vực tuyển sinh 11 gồm các huyện: Thường Tín, Phú Xuyên.
Khu vực tuyển sinh 12 gồm các huyện: Ứng Hòa, Mỹ Đức.
Danh mục mã số các trường THPT công lập tại Hà Nội mới nhất hiện nay được thực hiện theo quy định tại Phụ lục X ban hành theo Công văn 944/SGDĐT-QLT ngày 12/04/2022 của Thành phố Hà Nội.
Danh mục mã số các trường Trung học phổ thông công lập như sau:
TT | Trường THPT | Mã trường | Ghi chú |
KVTS 1: Ba Đình, Tây Hồ | |||
1 | Nguyễn Trãi-Ba Đình | 0101 |
|
2 | Phạm Hồng Thái | 0102 |
|
3 | Phan Đình Phùng | 0103 | N2 |
4 | Chu Văn An | 2401 | TPSN, Đ2, N1 |
5 | Tây Hồ | 2402 |
|
KVTS 2: Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm | |||
1 | Đoàn Kết-Hai Bà Trưng | 1101 | N2 |
2 | Thăng Long | 1102 | N2 |
3 | Trần Nhân Tông | 1103 |
|
4 | Trần Phú-Hoàn Kiếm | 1301 |
|
5 | Việt Đức | 1302 | N1, N2, H2, Đ2, TC |
KVTS 3: Cầu Giấy, Đống Đa, Thanh Xuân | |||
1 | Chuyên Hà Nội-Amsterdam | 0401 | TPSN |
2 | Cầu Giấy | 0402 |
|
3 | Yên Hòa | 0403 |
|
4 | Đống Đa | 0801 |
|
5 | Kim Liên | 0802 | N1 |
6 | Lê Quý Đôn-Đống Đa | 0803 |
|
7 | Quang Trung-Đống Đa | 0804 |
|
8 | Nhân Chính | 2801 |
|
9 | Trần Hưng Đạo-Thanh Xuân | 2802 |
|
10 | Khương Đình | 2803 |
|
11 | Khương Đình | 2804 |
|
KVTS 4: Hoàng Mai, Thanh Trì | |||
1 | Hoàng Văn Thụ | 1401 |
|
2 | Trương Định | 1402 |
|
3 | Việt Nam-Ba Lan | 1403 |
|
4 | Ngọc Hồi | 2701 |
|
5 | Ngô Thì Nhậm | 2702 |
|
KVTS 5: Gia Lâm, Long Biên | |||
1 | Cao Bá Quát-Gia Lâm | 0901 |
|
2 | Dương Xá | 0902 |
|
3 | Nguyễn Văn Cừ | 0903 |
|
4 | Yên Viên | 0904 |
|
5 | Lý Thường Kiệt | 1501 |
|
6 | Nguyễn Gia Thiều | 1502 | N2, H2 |
7 | Phúc Lợi | 1503 |
|
8 | Thạch Bàn | 1504 |
|
KVTS 6: Đông Anh, Mê Linh, Sóc Sơn | |||
1 | Bắc Thăng Long | 0701 |
|
2 | Cổ Loa | 0702 |
|
3 | Đông Anh | 0703 |
|
4 | Liên Hà | 0704 |
|
5 | Vân Nội | 0705 |
|
6 | Mê Linh | 1601 |
|
7 | Quang Minh | 1602 |
|
8 | Tiền Phong | 1603 |
|
9 | Tiến Thịnh | 1604 |
|
10 | Tự Lập | 1605 |
|
11 | Yên Lãng | 1606 |
|
12 | Đa Phúc | 2201 |
|
13 | Kim Anh | 2202 |
|
14 | Minh Phú | 2203 |
|
15 | Sóc Sơn | 2204 |
|
16 | Trung Giã | 2205 |
|
17 | Xuân Giang | 2206 |
|
KVTS 7: Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Đan Phượng, Hoài Đức | |||
1 | Nguyễn Thị Thị Minh Khai | 0301 |
|
2 | Thượng Cát | 0302 |
|
3 | Xuân Đỉnh | 0303 |
|
4 | Đại Mỗ | 1801 |
|
5 | Trung Văn | 1802 |
|
6 | Xuân Phương | 1803 |
|
7 | Mỹ Đình | 1804 |
|
8 | Đan Phượng | 0601 |
|
9 | Hồng Thái | 0602 |
|
10 | Tân Lập | 0603 |
|
11 | Hoài Đức A | 1201 |
|
12 | Hoài Đức B | 1202 |
|
13 | Vạn Xuân-Hoài Đức | 1203 |
|
14 | Hoài Đức C | 1204 |
|
KVTS 8: Ba Vì, Phúc Thọ, Sơn Tây | |||
1 | Ba Vì | 0201 |
|
2 | Bất Bạt | 0202 |
|
3 | Minh Quang | 0203 |
|
4 | Ngô Quyền-Ba Vì | 0204 |
|
5 | Quảng Oai | 0205 |
|
6 | PT Dân Tộc Nội trú | 0206 |
|
7 | Ngọc Tảo | 2001 |
|
8 | Phúc Thọ | 2002 |
|
9 | Vân Cốc | 2003 |
|
10 | Sơn Tây | 2301 | P3 |
11 | Tùng Thiện | 2302 |
|
12 | Xuân Khanh | 2303 |
|
KVTS 9: Quốc Oai, Thạch Thất | |||
1 | Cao Bá Quát-Quốc Oai | 2101 |
|
2 | Minh Khai | 2102 |
|
3 | Quốc Oai | 2103 |
|
4 | Phan Huy Chú-Quốc Oai | 2104 |
|
5 | Bắc Lương Sơn | 2501 |
|
6 | Hai Bà Trưng-Thạch Thất | 2502 |
|
7 | Phùng Khắc Khoan | 2503 |
|
8 | Thạch Thất | 2504 |
|
9 | Minh Hà | 2505 |
|
KVTS 10: Chương Mỹ, Hà Đông, Thanh Oai | |||
1 | Chúc Động | 0501 |
|
2 | Chương Mỹ A | 0502 |
|
3 | Chương Mỹ B | 0503 |
|
4 | Xuân Mai | 0504 |
|
5 | Nguyễn Văn Trỗi | 0505 |
|
6 | Chuyên Nguyễn Huệ | 1001 | Chuyên P3 |
7 | Lê Quý Đôn-Hà Đông | 1003 |
|
8 | Quang Trung-Hà Đông | 1004 |
|
9 | Trần Hưng Đạo-Hà Đông | 1005 |
|
10 | Nguyễn Du-Thanh Oai | 2601 |
|
11 | Thanh Oai A | 2602 |
|
12 | Thanh Oai B | 2603 |
|
KVTS 11: Phú Xuyên, Thường Tín | |||
1 | Đồng Quan | 1901 |
|
2 | Phú Xuyên A | 1902 |
|
3 | Phú Xuyên B | 1903 |
|
4 | Tân Dân | 1904 |
|
5 | Lý Từ Tấn | 2901 |
|
6 | Nguyễn Trãi-Thường Tín | 2902 |
|
7 | Tô Hiệu-Thường Tín | 2903 |
|
8 | Thường Tín | 2904 |
|
9 | Vân Tảo | 2905 |
|
KVTS 12: Mỹ Đức, Ứng Hòa | |||
1 | Hợp Thanh | 1701 |
|
2 | Mỹ Đức A | 1702 |
|
3 | Mỹ Đức B | 1703 |
|
4 | Mỹ Đức C | 1704 |
|
5 | Đại Cường | 3001 |
|
6 | Lưu Hoàng | 3002 |
|
7 | Trần Đăng Ninh | 3003 |
|
8 | Ứng Hòa A | 3004 |
|
9 | Ứng Hòa B | 3005 |
|
2. Thông tin tuyển sinh lớp 10 tại Hà Nội năm học 2024-2025:
Hà Nội tiếp tục tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2024 – 2025 theo phương thức thi tuyển. Kỳ thi này dự kiến tổ chức vào đầu tháng 6/2024.
Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội vừa ban hành văn bản gửi các trưởng phòng giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng các trường trung học phổ thông, Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công tác thi, tuyển sinh và kiểm định chất lượng giáo dục năm học 2023 – 2024.
Theo đó, Sở giáo dục và đào tạo Hà Nội yêu cầu các đơn vị, nhà trường tiếp tục triển khai tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập năm học 2024 -2025 theo phương thức “thi tuyển”. Công tác thi và tuyển sinh của Sở GD&ĐT Hà Nội sẽ được triển khai vào tháng 4, tháng 5/2024, bắt đầu tiếp nhận đăng ký dự thi vào lớp 10 năm học 2023-2024. Dự kiến đầu tháng 6/2024 sẽ tổ chức Kỳ thi tuyển sinh và lớp 10 năm học 2024-2025. Dự kiến tháng 7/2024 sẽ triển khai duyệt điểm chuẩn vào lớp 10 năm học 2023-2024.
Ngoài ra, sở giáo dục và đào tạo Hà Nội vẫn sẽ tiếp tục nghiên cứu và đề xuất với các cấp có thẩm quyền điều chỉnh phương án tuyển sinh nhằm thu hút để tuyển chọn được những học sinh học giỏi, đảm bảo kết quả thi phản ánh trung thực, khách quan, đúng trình độ, năng lực học sinh, nâng cao chất lượng tuyển sinh vào các trường Trung học phổ thông.
3. Chuẩn bị phương án tuyển sinh vào lớp 10 từ năm học 2025-2026 theo định hướng đánh giá năng lực:
Các đơn vị, nhà trường phối hợp với phòng Giáo dục trung học, Sở GD&ĐT Hà Nội chuẩn bị phương án tuyển sinh vào lớp 10 từ năm học 2025-2026 theo định hướng đánh giá năng lực, phù hợp với Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Các đơn vị, nhà trường cần chủ động chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức kỳ thi, thực hiện việc lựa chọn nhân sự cho kỳ thi theo đúng quy định giao chỉ tiêu của Sở GD&ĐT. Đồng thời, tăng cường quán triệt và vận dụng quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông cho kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10; nâng cao chất lượng của công tác tập huấn nghiệp vụ cho tất cả các đối tượng, lực lượng tham gia tổ chức các khâu của kỳ thi.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số để nghiên cứu, xây dựng công cụ hỗ trợ công tác tổ chức kỳ thi, đặc biệt là công cụ xác nhận nhập học trực tuyến vào lớp 10 THPT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, giúp cho công tác quản lý được minh bạch, khoa học, ổn định.
Thực hiện công tác dữ liệu thi, tuyển sinh gắn với ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, đảm bảo chính xác, đúng thời hạn quy định.
Sở Gióa dục và đào tạo Hà Nội cũng yêu cầu các trường Trung học phổ thông tư thục trên địa bàn triển khai công tác đăng ký tuyển sinh trực tuyến nhằm tạo thuận lợi cho học sinh, giúp cho công tác quản lý được khoa học, thống nhất, công khai, chính xác.