Hiện nay, dịch vụ thừa phát lại tại Tây Ninh đã trở nên phổ biến và không còn xa lạ với người dân. Các văn phòng thừa phát lại tại Tây Ninh thực hiện các công việc như lập vi bằng, tống đạt, xác minh điều kiện thi hành án, trực tiếp tổ chức thi hành án. Xin mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây về Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Tây Ninh.
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Tây Ninh:
Số thứ tự | Văn phòng thừa phát lại, Giấy đăng ký hoạt động, Quyết định cho phép thành lập | Thông tin cơ bản |
1 | VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI THÀNH PHỐ TÂY NINH 01/TP-ĐKHĐ-TPL ngày 23/12/2021 3285/QĐ-UBND ngày 02/12/2021 | Địa chỉ trụ sở: Số 63, đường Huỳnh Tấn Phát, Khu phố Hiệp Bình, Phường Hiệp Ninh, Thành phố Tây Ninh, Tỉnh Tây Ninh, Việt Nam Mã số thuế: 3901323259 Người đại diện theo pháp luật: PHẠM ĐỨC HUY Điện thoại liên hệ: 0276 3821 303 Email: [email protected] Ngày hoạt động: 23/12/2021 Quản lý bởi: Chi cục Thuế khu vực Thành phố Tây Ninh – Châu Thành Loại hình doanh nghiệp: Các tổ chức kinh tế khác Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) |
2 | VĂN PHÒNG THỪA PHÁT LẠI HẰNG NGUYỄN 02/TP-ĐKHĐ-TPL ngày 10/05/2022 700/QĐ-UBND ngày 22/03/2022 | Địa chỉ trụ sở: 34 Quốc Lộ 22, Phường Trảng Bàng, Thị xã Trảng Bàng, Tỉnh Tây Ninh, Việt Nam Mã số thuế: 3901327165 Người đại diện theo pháp luật: NGUYỄN THÚY HẰNG Điện thoại liên hệ: 0276 2216 789 Email: [email protected] Ngày hoạt động: 10/05/2022 Quản lý bởi: Chi cục Thuế khu vực Gò Dầu – Trảng Bàng – Bến Cầu Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Tình trạng: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) |
2. Danh sách Thừa phát lại đang hành nghề trên địa bàn tỉnh Tây Ninh:
Số thứ tự | Họ và tên | Ngày, tháng, năm sinh | | Nơi hành nghề | Số thẻ, ngày cấp thẻ |
1 | Nguyễn Phi Lân | 03/10/1981 | 1223/QĐ-BTP ngày 22/05/2020 | Văn phòng thừa phát lại thành phố Tây Ninh | 02/TPL ngày 23/12/2021 |
2 | Phạm Văn Quang | 01/06/1960 | 696/QĐ-BTP ngày 10/05/2021 | Văn phòng thừa phát lại thành phố Tây Ninh | 04/TPL ngày 23/12/2021 |
3 | Phạm Đức Huy | 04/02/1991 | 17/QĐ-BTP ngày 09/02/2021 | Văn phòng thừa phát lại thành phố Tây Ninh | 05/TPL ngày 23/12/2021 |
4 | Nguyễn Thúy Hằng | 20/10/1975 | 674/QĐ-BTP ngày 04/02/2010 | Văn phòng thừa phát lại Hằng Nguyễn | 07/TPL ngày 10/5/2022 |
5 | Nguyễn Công Đệ | 03/02/1991 | 97/QĐ-BTP ngày 21/01/2021 | Văn phòng thừa phát lại Hằng Nguyễn | 09/TPL ngày 08/7/2022 |
3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Thừa phát lại:
Tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm thừa phát lại như sau:
+ Là công dân Việt Nam không quá 65 tuổi, thường trú tại Việt Nam, chấp hành tốt Hiến pháp 2013 và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
+ Có thời gian công tác pháp luật từ 03 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật.
+ Tốt nghiệp khóa đào tạo, được công nhận tương đương đào tạo hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại quy định tại Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.
4. Quy trình bổ nhiệm Thừa phát lại:
Theo Điều 10 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì quy trình bổ nhiệm Thừa phát lại được quy định như sau:
(1) Người có đủ tiêu chuẩn nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
+ Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu.
+ Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
(2) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
(3) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp tiến hành xác minh hoặc có văn bản đề nghị Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày, kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản này.
(4) Người đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
5. Quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài mới nhất:
Tại Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng nghề Thừa phát lại và công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài như sau:
+ Người đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1, 2 Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP được tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa đào tạo được cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.
+ Miễn đào tạo nghề Thừa phát lại đối với người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; luật sư, công chứng viên đã hành nghề từ 05 năm trở lên; giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên chính, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; người đã là thanh tra viên cao cấp, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; người đã là thẩm tra viên chính, thẩm tra viên cao cấp ngành thi hành án dân sự.
+ Người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP phải tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp. Hồ sơ đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại được lập thành 01 bộ bao gồm: Giấy đăng ký tham gia khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại để đối chiếu.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.
+ Hồ sơ quy định tại khoản 1, 3 Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP được nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến Học viện Tư pháp. Học viện Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đăng ký và thông báo danh sách người đủ điều kiện tham gia khóa đào tạo, khóa bồi dưỡng chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai giảng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
+ Thời gian đào tạo nghề Thừa phát lại là 06 tháng; thời gian bồi dưỡng nghề Thừa phát lại là 03 tháng.
+ Người có yêu cầu công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị công nhận tương đương đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản dịch đã được công chứng hoặc chứng thực văn bằng đào tạo nghề Thừa phát lại được cấp bởi cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề Thừa phát lại ở nước ngoài; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
THAM KHẢO THÊM: