Pháp luật Việt Nam hiện nay không có hạn chế về phạm vi lập vi bằng theo tỉnh thành. Do đó, khi có nhu cầu lập vi bằng, bạn cũng có thể lựa chọn thừa phát lại ở bất cứ tỉnh thành nào để lập vi bằng tại Quảng Trị miễn chi phí hợp lý và an toàn. Sau đây là bài viết về danh sách các văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Quảng Trị:
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn Quảng Trị chưa có văn phòng thừa phát lại nào được thành lập. Điều này có nghĩa là người dân và các tổ chức tại Quảng Trị chưa thể trực tiếp sử dụng dịch vụ của các văn phòng thừa phát lại trong khu vực. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật Việt Nam không có sự hạn chế về phạm vi lập vi bằng giữa các tỉnh thành. Điều này có nghĩa là người dân và các doanh nghiệp có thể chọn lựa các văn phòng thừa phát lại ở bất kỳ tỉnh thành nào để thực hiện dịch vụ lập vi bằng miễn là lựa chọn đó đảm bảo sự thuận tiện, chi phí hợp lý và tính an toàn trong các giao dịch pháp lý.
Việc lập vi bằng từ các văn phòng thừa phát lại ở các địa phương khác có thể mang lại sự linh hoạt cho người dân, đặc biệt là trong các trường hợp không có sẵn văn phòng thừa phát lại tại địa phương. Tuy nhiên, khi lựa chọn dịch vụ này người sử dụng cần cân nhắc kỹ lưỡng về chất lượng dịch vụ và các yếu tố liên quan để đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình thực hiện các thủ tục pháp lý.
2. Khái niệm thừa phát lại và tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại:
Thừa phát lại
Thừa phát lại là người được Nhà nước bổ nhiệm để làm các công việc về thi hành án dân sự, tống đạt giấy tờ, lập vi bằng và các công việc khác theo quy định của Nghị định và pháp luật có liên quan
Để được bổ nhiệm thừa phát lại thì cá nhân đó cần đáp ứng các tiêu chuẩn
- Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Không có tiền án;
- Có bằng cử nhân luật;
- Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phấn, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;
- Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức;
- Không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.
Về bổ nhiệm Thừa phát lại, pháp luật quy định cụ thể 6 điều kiện để bổ nhiệm Thừa phát lại như sau
- Là công dân Việt Nam, có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt;
- Không có tiền án; Có bằng cử nhân luật;
- Đã công tác trong ngành pháp luật trên 05 năm hoặc đã từng là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư; Chấp hành viên, Công chứng viên, Điều tra viên từ Trung cấp trở lên;
- Có chứng chỉ hoàn thành lớp tập huấn về nghề Thừa phát lại do Bộ Tư pháp tổ chức và không kiêm nhiệm hành nghề Công chứng, Luật sư và những công việc khác theo quy định của pháp luật.
- Về thủ tục bổ nhiệm, việc bổ nhiệm được thực hiện theo thủ tục: Người muốn được bổ nhiệm làm Thừa phát lại phải có hồ sơ nộp tại Sở Tư pháp.
- Hồ sơ bao gồm: Đơn xin bổ nhiệm làm Thừa phát lại; Giấy chứng nhận sức khỏe; lý lịch cá nhân và phiếu lý lịch tư pháp; bản sao các văn bằng, chứng chỉ và các giấy tờ cần thiết khác theo quy định.
- Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, nếu thấy có đủ điều kiện thì đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị. Trường hợp từ chối thì các cơ quan phải trả lời bằng văn bản cho người nộp đơn xin làm Thừa phát lại. Người được bổ nhiệm làm Thừa phát lại được Bộ Tư pháp cấp thẻ Thừa phát lại.
Đồng thời, trong quá trình hoạt động, Thừa phát lại có thể bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau
- Miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân Thừa phát lại.
- Hoặc bị miễn nhiệm trong các trường hợp: Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy định để hoạt động Thừa phát lại; Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; Không hành nghề Thừa phát lại kể từ ngày được bổ nhiệm từ 6 tháng trở lên, trừ trường hợp có lý do chính đáng; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị xử lý vi phạm bằng hình thức cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm; Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Việc miễn nhiệm Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định hoặc theo đề nghị của Sở Tư pháp. Việc miễn nhiệm phải tuân thủ về thời gian, trình tự, hồ sơ đề nghị để làm căn cứ cho việc miễn nhiệm. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Thừa phát lại, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Thừa phát lại và quyết định thu hồi thẻ Thừa phát lại.
Ngoài việc bị miễn nhiệm, tùy theo mức độ, tính chất vi phạm, Thừa phát lại có thể bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu có thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền xử lý vi phạm bằng hình thức miễn nhiệm và thu hồi thẻ Thừa phát lại. Việc xử lý về trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Những việc thừa phát lại được làm và không được làm:
Những việc thừa phát lại được làm
Thừa phát lại là chức danh được Nhà nước bổ nhiệm, được pháp luật công nhận, tuy nhiên hoạt động của thừa phát lại vẫn được giới hạn trong khuôn khổ quy định Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:
- Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của tòa án hoặc cơ quan thi hành án dân sự. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận các văn bản của Tòa án và Cơ quan thi hành án dân sự do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.
- Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự;
- Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự (trừ các bản án, quyết định thuộc diện Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án).
Thông thường, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm nhất là hoạt động lập vi bằng của thừa phát lại. Trong phạm vi quy định của mình thừa phát lại được phép lập vi bằng ghi lại sự kiện pháp lý mà cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu.
Những việc thừa phát lại không được làm
Theo quy định tại điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, công việc Thừa phát lại không được làm:
- Tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật quy định khác; sử dụng thông tin về hoạt động của Thừa phát lại để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Đòi hỏi thêm bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
- Kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản.
- Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
- Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
THAM KHẢO THÊM: