Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có một số Văn phòng Thừa phát lại thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như lập vi bằng, chứng thực hợp đồng, giao dịch, thực hiện các công việc liên quan đến thi hành án dân sự và các hoạt động pháp lý khác. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Cao Bằng, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Danh sách các Văn phòng thừa phát lại tại Cao Bằng:
Tính đến năm 2024, tại tỉnh Cao Bằng chưa có bất kỳ Văn phòng Thừa phát lại nào hoạt động. Tuy nhiên, trong thời gian tới, có khả năng sẽ có thêm các Văn phòng Thừa phát lại được mở mới tại địa phương này để đáp ứng nhu cầu pháp lý ngày càng tăng của người dân và các doanh nghiệp trong khu vực. Việc mở rộng các Văn phòng Thừa phát lại không chỉ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch dân sự, lập vi bằng, tống đạt văn bản và thực thi các quyết định thi hành án tại địa phương.
Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành Thừa phát lại có quyền thực hiện các dịch vụ pháp lý của mình trên phạm vi toàn quốc. Điều này có nghĩa là, dù tại Cao Bằng hiện tại chưa có Văn phòng Thừa phát lại, bạn vẫn có thể lựa chọn sử dụng dịch vụ của các Văn phòng Thừa phát lại ở các tỉnh, thành phố khác trên cả nước. Việc lập vi bằng, chứng thực hợp đồng, giao dịch hoặc các hoạt động pháp lý khác tại những Văn phòng Thừa phát lại ở các tỉnh khác vẫn đảm bảo giá trị pháp lý như khi thực hiện tại tỉnh Cao Bằng không có sự khác biệt về tính hợp pháp của vi bằng.
Điều này mang lại sự linh hoạt cho người dân và các doanh nghiệp, đặc biệt trong những trường hợp cần lập vi bằng nhưng không thể chờ đợi đến khi có văn phòng Thừa phát lại tại địa phương. Các Văn phòng Thừa phát lại tại các tỉnh khác vẫn có thể đáp ứng các yêu cầu về lập vi bằng mà không làm ảnh hưởng đến hiệu lực pháp lý của vi bằng. Vì vậy, nếu bạn cần sử dụng dịch vụ lập vi bằng tại Cao Bằng nhưng không có Văn phòng Thừa phát lại tại địa phương, bạn hoàn toàn có thể tìm đến các Văn phòng Thừa phát lại ở các tỉnh khác và dịch vụ đó vẫn được công nhận và có giá trị pháp lý tại Cao Bằng.
2. Tìm hiểu về các đặc điểm của vi bằng:
Thứ nhất, vi bằng là một văn bản có tính chất pháp lý đặc biệt được lập để ghi nhận lại các sự kiện, hành vi có thật mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Việc lập vi bằng diễn ra theo yêu cầu của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan trong việc ghi nhận các sự kiện, hành vi có liên quan đến giao dịch hay các sự kiện pháp lý. Vi bằng này có thể bao gồm các thông tin về thời gian, địa điểm, đối tượng và các tình huống cụ thể mà Thừa phát lại đã chứng kiến.
Thứ hai, vi bằng được xem là một nguồn chứng cứ hợp pháp có giá trị khi Tòa án tiến hành giải quyết vụ án. Khi một vi bằng đã được lập đúng quy trình, hợp pháp nó có thể được Tòa án xem xét và sử dụng như một chứng cứ trong quá trình xét xử mà không cần phải thực hiện thêm bất kỳ thủ tục nào khác. Vi bằng có giá trị pháp lý mạnh mẽ và có thể hỗ trợ các bên liên quan trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.
Thứ ba, vi bằng phải được lập thành văn bản và văn bản này phải do Thừa phát lại thực hiện. Điều này có nghĩa là Thừa phát lại sẽ phải trực tiếp thực hiện các công đoạn từ ghi nhận sự kiện, hành vi, đến việc lập và ký xác nhận vào văn bản vi bằng. Việc lập vi bằng này cần phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về hình thức đảm bảo tính hợp pháp và chính xác của nội dung được ghi nhận.
Thứ tư, vi bằng khi được lập phải tuân thủ các quy định về nội dung và hình thức theo pháp luật. Cụ thể, nội dung và hình thức của vi bằng cần phải đáp ứng các yêu cầu được quy định tại Điều 40 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP. Điều này bao gồm việc mô tả chi tiết về sự kiện, hành vi, các yếu tố liên quan và phải đảm bảo tính rõ ràng, minh bạch, không gây nhầm lẫn hoặc thiếu sót. Ngoài ra, vi bằng cũng cần phải có đầy đủ thông tin về Thừa phát lại thực hiện và các bên liên quan.
Thứ năm, vi bằng có thể được sao chép và sử dụng làm chứng cứ lâu dài trong các tình huống pháp lý sau này. Một khi vi bằng đã được lập hợp pháp nó có thể được lưu trữ, sao chép và sử dụng để làm chứng cứ trong các giao dịch hay vụ án pháp lý dài hạn. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính minh bạch trong việc thực hiện các nghĩa vụ pháp lý, đặc biệt trong các trường hợp tranh chấp hoặc yêu cầu thực thi quyết định của Tòa án.
3. Những trường hợp không được lập vi bằng Thừa phát lại:
Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Nghị định 08/2020/NĐ-CP có một số trường hợp cụ thể mà Thừa phát lại không được phép lập vi bằng. Những trường hợp này được quy định để đảm bảo rằng việc lập vi bằng không vi phạm các nguyên tắc pháp lý và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia.
Đầu tiên, những trường hợp không được lập vi bằng bao gồm những việc thuộc phạm vi mà Thừa phát lại không có quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Ví dụ, những công việc liên quan đến các chức năng của các cơ quan có thẩm quyền khác như công chứng, chứng thực hoặc các thủ tục tố tụng sẽ không được Thừa phát lại thực hiện.
Thứ hai, vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng cũng là lý do khiến một vi bằng không thể được lập. Việc ghi nhận những sự kiện, hành vi có thể ảnh hưởng đến an ninh quốc gia hoặc bí mật của quốc gia sẽ không được phép thực hiện dưới dạng vi bằng.
Thứ ba, vi bằng không được phép ghi nhận những sự kiện, hành vi xâm phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hay những hành vi trái với đạo đức xã hội. Những hành vi này không chỉ vi phạm quyền riêng tư của các cá nhân mà còn đi ngược lại các chuẩn mực đạo đức trong xã hội.
Một trường hợp quan trọng nữa là khi Thừa phát lại không được phép xác nhận nội dung, việc ký tên trong các hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực. Việc lập vi bằng không thể thay thế công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền như phòng công chứng hay các cơ quan nhà nước có liên quan.
Đặc biệt việc ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật cũng thuộc trường hợp không được phép lập vi bằng. Việc mua bán đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp sẽ không thể được Thừa phát lại ghi nhận qua vi bằng vì đây là giao dịch không hợp pháp và không có cơ sở pháp lý.
Ngoài ra, vi bằng cũng không thể được lập để ghi nhận những sự kiện, hành vi nhằm thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều không được bảo vệ và không thể ghi nhận trong vi bằng.
Việc ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong khi đang thi hành công vụ cũng không được phép lập vi bằng. Điều này đảm bảo rằng các hành vi trong quá trình thi hành công vụ phải được ghi nhận qua các cơ chế khác do các cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
Một điểm quan trọng nữa là vi bằng chỉ có giá trị khi Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến sự kiện, hành vi cần ghi nhận. Nếu sự kiện, hành vi không được Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, vi bằng không thể được lập.
Cuối cùng, các trường hợp khác theo quy định của pháp luật cũng có thể khiến vi bằng không được lập, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể và các quy định pháp lý hiện hành.
THAM KHẢO THÊM: