Theo Quyết định số 185-TTg năm 1996 quy định về những điều kiện cụ thể đối với doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt nhằm tôn vinh sự quản lý chặt chẽ từ Chính phủ đối với các doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời thúc đẩy tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp Nhà nước. Dưới đây là danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt:
Mục lục bài viết
1. Danh sách các doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt:
(1) Tổng công ty Điện lưc Việt Nam,
(2) Tổng công ty Than Việt Nam,
(3) Tổng công ty Dầu khí Việt Nam,
(4) Tổng công ty Xi măng Việt Nam,
(5) Tổng công ty Hàng hải Việt Nam,
(6) Tổng công ty Hàng không Việt Nam,
(7) Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam,
(8) Tổng công ty Cao su Việt Nam,
(9) Tổng công ty Thép Việt Nam,
(10) Tổng công ty Cà phê Việt Nam
(11) Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
(12) Tổng công ty Giấy Việt Nam
(13) Tổng công ty Dệt – May Việt Nam
(14) Tổng công ty Lương thực miền Bắc
(15) Tổng công ty Lương thực miền Nam
(16) Tổng công ty Hoá chất Việt Nam
(17) Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam
(18) Liên hiệp Đường sắt Việt Nam
(19) Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam
(20) Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(21) Ngân hàng Công thương Việt Nam
(22) Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
(23) Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
(24) Tổng công ty Du lịch Sài Gòn.
(25) Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
(26) Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
2. Quy định về doanh nghiệp nhà nước hiện nay:
Căn cứ Điều 88 Văn bản hợp nhất Luật doanh nghiệp năm 2022 quy định về doanh nghiệp nhà nước như sau:
Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức là loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, cụ thể:
+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
+ Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
Cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp nhà nước dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo mô hình sau:
+ Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
+ Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
3. Điều kiện doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt:
Căn cứ Quyết định số 185-TTg về doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt quy định doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt gồm có:
+ Các tổng công ty Nhà nước thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh.
+ Các tổng công ty Nhà nước thành lập theo Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, có vốn pháp định từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các doanh nghiệp nhà nước độc lập, tuy nhiên phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
- Đảm bảo số vốn pháp định từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Đối với chức danh tổng giám đốc sẽ do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp Nhà nước được xếp hạng đặc biệt khi:
+ Là tổng công ty Nhà nước có quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ.
+ Có quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước, có vốn pháp định từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Hoặc là các doanh nghiệp Nhà nước độc lập có đủ các điều kiện như sau:
- Giữ vai trò trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân;
- Có vốn pháp định từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Chức danh tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm
4. Quy trình thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quy định:
(1) Hồ sơ thành lập đối với doanh nghiệp do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập gồm:
+ Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp.
+ Đề án thành lập doanh nghiệp.
+ Dự thảo Điều lệ của doanh nghiệp.
(2) Hồ sơ trình xem xét, phê duyệt chủ trương khi thành lập doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập gồm có:
+ Tờ trình đề nghị thành lập doanh nghiệp.
+ Đề án thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Căn cứ pháp lý, mục tiêu, sự cần thiết phải thành lập doanh nghiệp.
- Tên gọi, mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và thời gian hoạt động.
- Thông tin về địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp, địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh và diện tích đất sử dụng; chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có).
- Nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Danh mục sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung ứng.
- Đánh giá sự phù hợp của việc thành lập doanh nghiệp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch quốc gia.
- Tình hình thị trường và nhu cầu, triển vọng thị trường về từng loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cứng.
- Các công nghệ dự kiến áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển trong 05 năm sau khi thành lập.
- Mức vốn điều lệ.
- Dự kiến tổng vốn đầu tư.
- Nguồn và hình thức huy động số vốn còn lại ngoài nguồn vốn đầu tư ban đầu của Nhà nước.
- Phương án hoàn trả vốn huy động.
- Nhu cầu và biện pháp tạo vốn lưu động đối với doanh nghiệp.
- Dự kiến hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
- Dự kiến khả năng cung ứng nguồn lao động, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, công nghệ và các điều kiện cần thiết khác để hoạt động sau khi thành lập.
Sau khi chuẩn bị hồ sơ đủ như trên, cơ quan đại diện chủ sở hữu lập 03 bộ Hồ sơ gốc đề nghị thành lập doanh nghiệp và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định.
Khi nhận được đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định và gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu trong vòng 10 ngày làm việc tính từ ngày nhận được ý kiến của các cơ quan có liên quan.
Sau đó, cơ quan đại diện chủ sở hữu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hoàn thiện Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập doanh nghiệp.
Cuối cùng, trong thời hạn 30 ngày làm việc cơ quan đại diện chủ sở hữu ra quyết định thành lập doanh nghiệp tính từ ngày được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương.
Lưu ý: thẩm quyền quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước gồm có:
+ Thủ tướng Chính phủ.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Các cơ quan trên sẽ có thẩm quyền ra quyết định thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Tuy nhiên, trước khi ra quyết định thành lập doanh nghiệp thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần trình hồ sơ cho Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
THAM KHẢO THÊM: