Trong ngành xây dựng, việc sử dụng các vật liệu chất lượng và đáng tin cậy là yếu tố quyết định cho sự bền vững và an toàn của các công trình. Do đó, chứng nhận hợp quy đã trở thành một phần không thể thiếu trong quy trình xây dựng. Dưới đây là danh mục vật liệu xây dựng phải chứng nhận hợp quy.
Mục lục bài viết
1. Chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng là gì?
Hoạt động chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng là quá trình đánh giá và chứng nhận rằng sản phẩm hoặc hàng hoá vật liệu xây dựng tuân thủ đầy đủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN 16:2023/BXD). Quá trình này được thực hiện bởi các tổ chức chứng nhận hợp quy được Bộ Xây dựng chỉ định.
Quy chuẩn này đặt ra các tiêu chuẩn về kỹ thuật và quản lý chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá và vật liệu xây dựng, bao gồm cả những sản phẩm sản xuất trong nước, nhập khẩu, kinh doanh và lưu thông trên thị trường Việt Nam. Nó cũng quy định rằng các sản phẩm, hàng hoá và vật liệu xây dựng phải được vận chuyển, lưu trữ, bảo quản, sử dụng và áp dụng vào các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam một cách an toàn và đúng mục đích.
2. Danh mục sản phẩm xây dựng phải chứng nhận hợp quy:
Vào ngày 30/06/2023, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 04/2023/TT-BXD về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hoá và vật liệu xây dựng theo tiêu chuẩn QCVN 16:2023/BXD. Theo Thông tư 04/2023/TT-BXD, Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 16:2023 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, thay thế cho Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 16:2019/BXD, được ban hành kèm theo Thông tư số 19/2019/TT-BXD ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Do đó, các sản phẩm vật liệu xây dựng sẽ phải được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy trước khi được phép lưu hành ra thị trường. Danh mục vật liệu xây dựng phải chứng nhận hợp quy được quy định như sau:
* Về nhóm sản phẩm Xi măng, phụ gia cho xi măng và bê tông:
– Có xi măng pooc lăng;
– Có xi măng pooc lăng hỗn hợp bền sun phát;
– Xi măng pooc lăng hỗn hợp;
– Xỉ hạt lò cao dùng cho việc sản xuất xi măng;
– Xỉ hạt lò cao nghiền mịn để cho bê tông và vữa;
– Tro bay dùng để cho xi măng;
– Tro bay dùng để cho bê tông và vữa;
– Thạch cao phospho dùng cho sản xuất xi măng.
* Về kính xây dựng có:
– Kính nổi;
– Kính phẳng tôi nhiệt;
– Kính màu hấp thụ nhiệt;
– Kính phủ phản quang;
– Kính phủ bức xạ thấp;
– Kính dán nhiều lớp và kính dán an toàn nhiều lớp;
– Kính hộp gắn kín cách nhiệt.
* Gạch, đá ốp lát:
– Đá ốp lát tự nhiên;
– Đá ốp lát nhân tạo với cơ sở là chất kết dính hữu cơ;
– Gạch gốm ốp lát;
– Gạch bê tông tự chèn.
* Cốt liệu xây dựng:
– Cát nghiền cho bê tông và vữa;
– Cát tự nhiên dùng cho bê tông và vữa.
* Vật liệu xây:
– Có sản phẩm bê tông khí chưng áp;
– Gạch đất sét nung;
– Gạch bê tông;
– Tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn với công nghệ đùn ép.
* Vật liệu lợp:
– Tấm sóng amiăng xi măng;
– Ngói lợp.
* Thiết bị vệ sinh:
– Chậu rửa;
– Bồn tiểu nam treo tường;
– Bồn tiểu nữ;
– Bệ xí bệt.
* Vật liệu xây dựng khác:
– Vật liệu dán tường dạng cuộn – Giấy dán tường hoàn thiện, vật liệu dán tường vinyl và vật liệu dán tường bằng chất dẻo;
– Amiăng crizotin để sản xuất tấm sóng amiăng xi măng;
– Tấm thạch cao và Panel thạch cao có sợi gia cường;
– Sơn tường dạng nhũ tương;
– Ván gỗ nhân tạo;
– Ống và phụ tùng (phụ kiện ghép nối) bằng PVC dùng cho hệ thống cấp nước thoát nước trong điều kiện có áp suất;
– Ống và phụ tùng Polyethylene (PE) dùng cho mục đích cấp nước và thoát nước;
– Ống và phụ tùng nhựa Polypropylen (PP) dùng cho mục đích cấp và thoát nước;
– Ống và phụ tùng (phụ kiện ghép nối) bằng nhựa nhiệt rắn gia cường bằng sợi thủy tinh (GRP) trên cơ sở nhựa polyester không no (UP);
– Ống và phụ tùng (phụ kiện ghép nối) bằng gang dẻo dùng cho các công trình dẫn nước;
– Hệ thống thang cáp và máng cáp bằng sắt hoặc thép sử dụng trong lắp đặt điện của công trình;
– Ống và phụ tùng (phụ kiện ghép nối) dùng để bảo vệ và lắp đặt dây dẫn điện trong nhà.
So với QCVN 16:2019/BXD thì QCVN 16:2023/BXD bổ sung thêm danh mục sản phẩm hàng hoá cần phải chứng nhận hợp quy một số sản phẩm mới như sau:
– Gạch bê tông tự chèn;
– Vật liệu lợp như: ngói đất sét nung, ngói gốm tráng men, ngói bê tông, ngói xi măng cát;
– Thiết bị vệ sinh như: chậu rửa, bồn cầu nam nữ;
– Vật liệu dán tường dạng cuộn – giấy dán tường hoàn thiện, vật liệu dán tường vinyl và vật liệu dán tường bằng chất dẻo;
– Ván gỗ nhân tạo như: ván sợi, ván dăm, ván ghép từ thanh dày và ván ghép từ thanh trung bình;
– Ống và phụ tùng bằng gang dẻo dùng cho công trình nước;
– Ống và phụ tùng dùng trong lắp đặt dây dẫn điện trong nhà;
– Hệ thống thang cáp và máng cáp bằng sắt hoặc thép sử dụng trong lắp đặt điện của công trình.
3. Phương thức đánh giá hợp quy vật liệu xây dựng:
Theo Mục 3.1 của Phần 3 trong Quy chuẩn QCVN 16:2023/BXD, việc chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm vật liệu xây dựng sẽ tuân thủ các phương thức đánh giá quy định trong Thông tư
[1] Phương thức 1: Thử nghiệm mẫu điển hình.
– Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận hợp quy không vượt quá 01 năm. Giấy chứng nhận hợp quy chỉ áp dụng cho kiểu và loại sản phẩm, hàng hoá mà mẫu thử nghiệm đã được lấy.
– Áp dụng phương thức này đối với hàng hóa vật liệu xây dựng nhập khẩu khi:
+ Cơ sở sản xuất ở nước ngoài đã được chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 cho lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật liệu xây dựng này, và chứng chỉ này vẫn đang có hiệu lực.
+ Mỗi lần nhập khẩu sẽ thực hiện giám sát thông qua việc thử nghiệm mẫu.
[2] Phương thức 5: Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát được thực hiện bằng việc lấy mẫu thử nghiệm tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường sau đó tiến hành thử nghiệm mẫu và kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất.
– Giấy chứng nhận hợp quy có thời hạn không vượt quá 3 năm và được giám sát hàng năm thông qua việc đánh giá quá trình sản xuất kết hợp với thử nghiệm mẫu tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường.
– hương pháp này được áp dụng cho các loại sản phẩm do cả cơ sở sản xuất trong nước và ở nước ngoài thực hiện, miễn là họ đã thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo ổn định chất lượng của sản phẩm và hàng hoá.
[3] Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa.
Hiệu lực của Giấy chứng nhận hợp quy chỉ có giá trị cho lô sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng sản xuất, nhập khẩu.
4. Trách nhiệm của tổ chức hợp quy đối với chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng:
Tổ chức chứng nhận hợp quy có trách nhiệm đối với chứng nhận hợp quy vật liệu xây dựng theo quy định tại Mục 5.3 Phần 5 QCVN 16:2023/BXD như sau:
– Hàng năm, hoặc khi được yêu cầu một cách đột xuất, tổ chức chứng nhận hợp quy cần gửi báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động chứng nhận hợp quy và hoạt động thử nghiệm tới cơ quan kiểm tra địa phương và Bộ Xây dựng trước ngày 20/12.
– Nếu có bất kỳ thay đổi nào về khả năng hoạt động chứng nhận hợp quy hoặc hoạt động thử nghiệm so với thông tin đã đăng ký, tổ chức cần thông báo cho Bộ Xây dựng trong vòng 15 ngày kể từ ngày có sự thay đổi.
– Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– QCVN 16:2023/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hoá vật liệu xây dựng;
– Thông tư 28/2012/TT-BKHCN quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
– Thông tư 02/2017/TT-BKHCN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
THAM KHẢO THÊM: