Cá nhân khi tham gia vào bảo hiểm y tế thì một trong những quyền lợi cơ bản được nhận là sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Khi loại thuốc này được đưa vào sử dụng thì phải đảm bảo các yếu tố an toàn, hiệu quả. Vậy danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả mới nhất được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Danh mục thuốc được bảo hiểm y tế chi trả mới nhất:
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 20/2022/TT-BYT, Danh mục thuốc hóa dược sinh phẩm được Bảo hiểm y tế chi trả 2024 được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 20/2022/TT-BYT, cụ thể có 1037 loại thuốc nằm trong các nhóm khác nhau như sau:
– Thuốc gây mê, gây tê, thuốc giãn cơ, giải giãn cơ;
– Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không Steroid; thuốc điều trị gút và các bênh xương khớp;
– Thuốc chống dị ứng và dùng trong trường hợp quá mẫn;
– Thuốc giải độc và các loại thuốc dùng cho trường hợp ngộ độc;
– Thuốc chống co giật, chống động kinh;
– Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn;
– Thuốc điều trị đau nửa đầu
– Thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch;
– Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu;
– Thuốc điều trị bệnh Parkinson;
– Thuốc tác dụng đối với máu;
– Thuốc tim mạch;
– Thuốc điều trị bệnh da liễu;
– Thuốc dùng chuẩn đoán;
– Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn;
– Thuốc lợi tiểu;
– Thuốc đường tiêu hóa;
– Hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết;
– Huyết thanh và Globulin miễn dịch;
– Thuốc làm mềm cơ và ức chế Cholinesterase;
– Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng;
– Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non;
– Dung dịch lọc mang bụng, lọc máu;
– Thuốc chống rối loạn tâm thần và thuốc tác động lên hệ thần kinh;
– Dung dịch điều chỉnh nước, điện giải, cân bằng Acid-Base và các dung dịch tiêm truyền khác;
– Khoáng chất và vitamin.
Danh sách cụ thể các loại thuốc được chi trả khi hưởng bảo hiểm y tế được liệt kê trong file đính kèm của bài viết, bạn đọc có thể tải xuống để tham khảo.
2. Quy định pháp luật về cấu trúc Danh mục thuốc hóa dược sinh phẩm được Bảo hiểm y tế chi trả:
Hiện nay, những nội dung liên quan đến cấu trúc Danh mục thuốc hóa dược sinh phẩm được Bảo hiểm y tế chi trả đã được hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư 20/2022/TT-BYT. Theo đó, Danh mục được sắp xếp vào các nhóm theo tác dụng điều trị được phân thành 08 cột, cụ thể như sau:
[1] Cột 1: Sẽ được ghi số thứ tự của thuốc có trong Danh mục;
[2] Cột 2: Trong nội dung của cột này thì ghi tên thuốc. Tên thuốc được ghi theo tên hoạt chất theo tên chung quốc tế (International Non-proprietary Name, viết tắt là INN). Trường hợp không có tên chung quốc tế thì ghi theo tên hoạt chất được cấp phép lưu hành hoặc tên trong hướng dẫn chẩn đoán, điều trị của Bộ Y tế. Các thuốc được sắp xếp theo các nhóm lớn, theo mã giải phẫu, điều trị, hóa học (Anatomy, Treatment, Chemistry, viết tắt là ATC);
[3] Cột 3: Tiến hành ghi đường dùng, dạng dùng (cách sử dụng) của thuốc; Nội dung này sẽ không ghi hàm lượng; không ghi cụ thể dạng bào chế, trừ một số dạng bào chế có sự khác biệt rõ ràng về hiệu lực, tác dụng điều trị. Đường dùng, dạng dùng (cách sử dụng) thuốc trong Danh mục thuốc hóa dược và sinh phẩm được hiểu và thống nhất như sau:
– Đối với các loại thuốc uống bao gồm các thuốc uống, nhai, ngậm;
– Thuốc tiêm bao gồm các thuốc tiêm bắp, tiêm dưới da, tiêm trong da, tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền, truyền tĩnh mạch, tiêm vào ổ khớp, tiêm nội nhãn cầu, tiêm trong dịch kính của mắt, tiêm hoặc truyền vào các khoang của cơ thể;
– Trong trường hợp thuốc được sử dụng cho dùng ngoài bao gồm các thuốc bôi ngoài da, xoa ngoài da, dán ngoài da, xịt ngoài da, thuốc rửa, bôi vào niêm mạc;
– Thuốc đặt có thể kể đến các thuốc đặt âm đạo, đặt hậu môn, thụt hậu môn, trực tràng, đặt dưới lưỡi;
– Liên quan đến thuốc dùng cho đường hô hấp bao gồm các thuốc phun mù, dạng hít (dung dịch, hỗn dịch, bột dùng để hít), khí dung;
– Khi dùng để nhỏ mắt thì sẽ dùng các loại bao gồm các thuốc nhỏ mắt, tra mắt; nhỏ tai bao gồm các thuốc nhỏ tai; nhỏ mũi bao gồm thuốc nhỏ mũi, xịt mũi;
– Đường dùng, dạng dùng khác được ghi cụ thể trong Danh mục đối với một số thuốc có đường dùng, dạng dùng đặc biệt;
[4] Cột 4, 5, 6, 7: Thông tin ghi trong các cột này là hạng bệnh viện được sử dụng và thanh toán bảo hiểm y tế. Thuốc, hoạt chất trong Danh mục được sử dụng và thanh toán bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo hạng bệnh viện, cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp bệnh viện hạng đặc biệt và hạng 1 sử dụng các thuốc quy định tại cột 4;
– Còn bệnh viện hạng 2 sẽ sử dụng các thuốc quy định tại cột 5;
– Bệnh viện hạng 3 và hạng 4 bao gồm cả phòng khám đa khoa thuộc bệnh viện đa khoa hoặc thuộc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh tư nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân tuyến chuyên môn kỹ thuật tương đương tuyến 3 sử dụng các thuốc quy định tại cột 6;
– Thuốc quy định tại cột 7 được áp dụng cho các phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh tư nhân chưa được phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; trạm y tế xã, phường, thị trấn, y tế cơ quan và tương đương (sau đây gọi chung là trạm y tế xã);
[5] Cột 8: Tiến hành ghi điều kiện, tỷ lệ thanh toán và ghi chú cụ thể của một số thuốc.
3. Cơ sở nào được áp dụng để loại bỏ thuốc khỏi danh mục thuốc bảo hiểm y tế:
Tính đến thời điểm hiện tại thì Bộ Y tế đã xây dựng dự thảo Thông tư ban hành nguyên tắc, tiêu chí xây dựng Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT). Theo đó, tại dự thảo thì nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT được đưa ra bao gồm 5 yếu tố:
– Thuốc khi đưa vào danh sách thuốc bảo hiểm y tế chi trả thì phải đảm bảo sự phù hợp và thúc đẩy thực hiện chính sách sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, kinh tế;
– Phải luôn lấy người bệnh làm trung tâm, đáp ứng nhu cầu điều trị, thuốc sử dụng phù hợp với cơ cấu bệnh tật, bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT;
– Đồng thời, cũng cần bảo đảm khả năng chi trả của quỹ BHYT trong từng giai đoạn, bảo đảm công khai minh bạch;
– Những loại thuốc này phải có sự kế thừa các Danh mục thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT; (Hoạt động này có thể tham khảo Danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) hiện hành).
Cũng trong nội dung của dự thảo thì thuốc thuộc một trong những trường hợp sau sẽ loại ra khỏi Danh mục thuốc:
+ Đầu tiên, cần nhắc đến là các loại thuốc không còn được cấp phép lưu hành hoặc cấp phép nhập khẩu tại Việt Nam (tại thời điểm rà soát Danh mục thuốc), trừ trường hợp là thuốc cấp cứu, thuốc chống độc, thuốc hiếm thuốc phóng xạ và chất đánh dấu, chế phẩm máu, oxy dược dụng và nitric oxid;
+ Nếu loại thuốc này nằm trong nhóm thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, thuốc có kết hợp dược chất với các dược liệu;
+ Đặc biệt, trong một số loại thuốc nằm trong diện khuyến cáo không nên sử dụng (hiệu quả điều trị không rõ ràng, hoặc có khuyến cáo về độ an toàn, hoặc lợi ích không còn vượt trội so với nguy cơ) của WHO thì cũng sẽ bị loại bỏ khỏi danh mục thuốc cho bảo hiểm y tế; hoặc Bộ Y tế Việt Nam hoặc cơ quan quản lý dược của các nước, hoặc các hội y khoa, dược khoa có uy tín trên Thế giới khuyến cáo không nên sử dụng thì cũng nên thực hiện tương tự như khuyến cáo của WHO;
Để đảm bảo an toàn cho người sử dụng thuốc thì trường hợp thuốc được các đơn vị đề xuất xin giữ lại, căn cứ ý kiến của tiểu ban chuyên môn trên cơ sở đánh giá các bằng chứng nghiên cứu lâm sàng về an toàn, hiệu quả để xem xét.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế về ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT.
THAM KHẢO THÊM: