Thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc là một trong những loại chất nằm trong sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền, mặc dù chúng có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe tính mạng con người nhưng cũng có ý nghĩa trong việc nghiên cứ y khoa hoặc, thực hiện hoạt động phải sử dụng khác. Vậy hiện nay danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc mới nhất có những loại nào?
Mục lục bài viết
1. Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc mới nhất:
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc là những chất cần phải kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo an toàn cho cá nhân sử dụng trên thực tế, trong đó bao gồm cả những loại thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc. Theo khoản 26 Điều 2
– Tất cả các loại thuốc đã được quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và 24 Điều 2
+ Đầu tiên kể đến những loại thuốc gây nghiện;
+ Vì để hỗ trợ cho người bệnh thì có thể sử dụng thuốc hướng thần theo chỉ định của bác sĩ;
+ Hoặc các loại thuốc tiền chất;
+ Đồng thời, cũng kể đến những loại thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện;
+ Thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần cũng nằm trong nhóm thuốc này;
+ Thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất;
+ Thuốc phóng xạ; Đồng vị phóng xạ cũng sẽ phải kể đến.
– Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định các nguyên liệu làm thuốc là dược chất hướng thần, chất gây nghiện, tiền chất dùng làm thuốc hoặc chất phóng xạ để sản xuất thuốc quy định tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23 và 24 Điều 2 Luật Dược 2016 cũng phải kiểm soát chặt chẽ;
– Đặc biệt khi sử dụng thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc thì cũng chỉ được sử dụng những loại thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
– Cuối cùng là thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực cụ thể theo quy định của Chính phủ.
Hiện nay, Danh mục 111 thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc theo Thông tư 06/2017/TT-BYT được thể hiện như sau:
TT | Nguyên liệu độc/ Thuốc chứa nguyên liệu độc | Đường dùng, dạng bào chế của thuốc độc |
1 | Abirateron | Uống: các dạng |
2 | Acid valproic | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
3 | Anastrozol | Uống: các dạng |
4 | Arsenic trioxid | Tiêm: các dạng |
5 | Atracurium besylat | Tiêm: các dạng |
6 | Atropin sulfat | Tiêm: các dạng |
7 | Azacitidin | Tiêm: các dạng |
8 | Bicalutamid | Uống: các dạng |
9 | Bleomycin | Tiêm: các dạng |
10 | Bortezomib | Tiêm: các dạng |
11 | Botulinum toxin | Tiêm: các dạng |
12 | Bupivacain | Tiêm: các dạng |
13 | Capecitabin | Uống: các dạng |
14 | Carbamazepin | Uống: các dạng |
15 | Carboplatin | Tiêm: các dạng |
16 | Carmustin | Tiêm: các dạng |
17 | Cetrorelix | Tiêm: các dạng |
18 | Chlorambucil | Uống: các dạng |
19 | Choriogonadotropin alfa | Tiêm: các dạng |
20 | Cisplatin | Tiêm: các dạng |
21 | Colistin | Tiêm: các dạng |
22 | Conjugated Oestrogens | Uống: các dạng |
23 | Cyclophosphamid | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
24 | Cyclosporin | Uống: các dạng |
25 | Cytarabin | Tiêm: các dạng |
26 | Dacarbazine | Tiêm: các dạng |
27 | Dactinomycin | Tiêm: các dạng |
28 | Daunorubicin | Tiêm: các dạng |
29 | Degarelix | Tiêm: các dạng |
30 | Desflurane | Khí hóa lỏng |
31 | Dexmedetomidin | Tiêm: các dạng |
32 | Docetaxel | Tiêm: các dạng |
33 | Doxorubicin | Tiêm: các dạng |
34 | Entecavir | Uống: các dạng |
35 | Epirubicin | Tiêm: các dạng |
36 | Erlotinib | Uống: các dạng |
37 | Estradiol | Tiêm: các dạng |
38 | Etoposide | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
39 | Everolimus | Uống: các dạng |
40 | Exemestane | Uống: các dạng |
41 | Fludarabine | Tiêm: các dạng |
42 | Fluorouracil (5-FU) | Tiêm: các dạng |
43 | Flutamide | Uống: các dạng |
44 | Fulvestrant | Tiêm: các dạng |
45 | Ganciclovir | Tiêm: các dạng |
46 | Ganirelix | Tiêm: các dạng |
47 | Gefitinib | Uống: các dạng |
48 | Gemcitabine | Tiêm: các dạng |
49 | Goserelin | Tiêm: các dạng |
50 | Halothan | Khí hóa lỏng |
51 | Hydroxyurea | Uống: các dạng |
52 | Ifosfamide | Tiêm: các dạng |
53 | Imatinib | Uống: các dạng |
54 | Irinotecan | Tiêm: các dạng |
55 | Isofluran | Khí hóa lỏng |
56 | Lenalidomide | Uống: các dạng |
57 | Letrozole | Uống: các dạng |
58 | Leuprorelin (Leuprolide) | Tiêm: các dạng |
59 | Levobupivacain | Tiêm: các dạng |
60 | Medroxy progesterone acetate | Tiêm: các dạng |
61 | Menotropin | Tiêm: các dạng |
62 | Mepivacain | Tiêm: các dạng |
63 | Mercaptopurine | Uống: các dạng |
64 | Methotrexate | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
65 | Methyltestosteron | Uống: các dạng |
66 | Mitomycin C | Tiêm: các dạng |
67 | Mitoxantrone | Tiêm: các dạng |
68 | Mycophenolate | Uống: các dạng |
69 | Neostigmin metylsulfat | Tiêm: các dạng |
70 | Nilotinib | Uống: các dạng |
71 | Octreotide | Tiêm: các dạng |
72 | Oxaliplatin | Tiêm: các dạng |
73 | Oxcarbazepine | Uống: các dạng |
74 | Oxytocin | Tiêm: các dạng |
75 | Paclitaxel | Tiêm: các dạng |
76 | Pamidronat disodium | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
77 | Pancuronium bromid | Tiêm: các dạng |
78 | Pazopanib | Uống: các dạng |
79 | Pemetrexed | Tiêm: các dạng |
80 | Pipecuronium bromid | Tiêm: các dạng |
81 | Procain hydroclorid | Tiêm: các dạng |
82 | Progesterone | Tiêm: các dạng |
83 | Propofol | Tiêm: các dạng |
84 | Pyridostigmin bromid | Tiêm: các dạng |
85 | Ribavirin | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
86 | Rocuronium bromide | Tiêm: các dạng |
87 | Ropivacaine | Tiêm: các dạng |
88 | Sevofluran | Khí hóa lỏng |
89 | Sirolimus | Uống: các dạng |
90 | Sorafenib | Uống: các dạng |
91 | Sunitinib | Uống: các dạng |
92 | Suxamethonium clorid | Tiêm: các dạng |
93 | Tacrolimus | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
94 | Talniflumat | Uống: các dạng |
95 | Tamoxifen | Uống: các dạng |
96 | Temozolomide | Uống: các dạng |
97 | Testosterone | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
98 | Thalidomide | Uống: các dạng |
99 | Thiopental | Tiêm: các dạng |
100 | Thiotepa | Tiêm: các dạng |
101 | Thymosin alpha I | Tiêm: các dạng |
102 | Topotecan | Uống: các dạng; Tiêm: các dạng |
103 | Triptorelin | Tiêm: các dạng |
104 | Tritenoin (All-Trans Retinoic Acid) | Uống: các dạng |
105 | Valganciclovir | Uống: các dạng |
106 | Vecuronium bromide | Tiêm: các dạng |
107 | Vinblastine | Tiêm: các dạng |
108 | Vincristin | Tiêm: các dạng |
109 | Vinorelbine | Tiêm: các dạng |
110 | Zidovudine | Uống: các dạng |
111 | Ziprasidone | Uống: các dạng |
Lưu ý: Danh mục này bao gồm cả các muối của các chất ghi trong Bảng này, khi các muối đó có thể hình thành và tồn tại.
2. Nguyên tắc xây dựng và tiêu chí lựa chọn thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc:
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 06/2017/TT-BYT thì khi xây dựng và tiêu chí lựa chọn thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc phải tuân thủ nguyên tắc nhất định, cụ thể:
– khi sử dụng thuốc độc hoặc các loại nguyên liệu thuốc độc thì cần ưu tiên thực hiện các hoạt động khác nhau để bảo đảm an toàn cho người sử dụng;
– Cá nhân quản lý và được cấp phép sử dụng các loại chất này sẽ phải bảo đảm việc tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân;
– Đồng thời, việc sử dụng cũng phải phù hợp với thực tế sử dụng, cung ứng thuốc của Việt Nam;
– Không chỉ đảm bảo sự thích hợp khi sử dụng thuốc độc trong nước mà còn phải hòa hợp với các nguyên tắc, quy định trong phân loại thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc của các nước trong khu vực và trên thế giới;
– Việc công khai thông tin về hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt: Căn cứ vào tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được phê duyệt, Dược thư Quốc gia, cơ sở dữ liệu về thuốc trên thế giới, các bài báo được đăng tải trên các tạp chí khoa học và các tài liệu khác có liên quan.
3. Quy định về trách nhiệm của cơ sở dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Có thể thấy, hoạt động ban hành Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện quy định về quản lý đối với thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc trong kinh doanh, ghi nhãn, kê đơn, cấp phát, pha chế, bảo quản, sử dụng, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và các hoạt động khác có liên quan. Chính vì vậy, đối với hoạt động liên quan đến thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc thì những đối tượng phải thực hiện trách nhiệm liên quan như sau:
– Đối với cơ sở dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Thực hiện các quy định về quản lý thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc trong Danh mục quy định tại Điều 3 của Thông tư này theo Thông tư quy định chi tiết một số Điều của Luật dược về thuốc phải kiểm soát đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
+ Căn cứ trên thực tế thì sẽ đưa ra những đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc cho phù hợp tình hình thực tế, bảo đảm đáp ứng kịp thời thuốc phục vụ cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh.
– Liên quan đến trách nhiệm của Cục Quản lý Dược:
+ Cơ quan này sẽ tiến hành chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện Thông tư này;
+ Hành động kiểm soát thuốc độc và nguyên liệu làm thuốc độc cũng sẽ được cơ quan này rà soát Danh mục thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc và chịu trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế. Hoạt động báo cáo này sẽ căn cứ trên cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung của các đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc kết luận của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Để hỗ trợ cho quá trình thực hiện trên mà bất kỳ cá nhân, cơ quan nào có vấn đề vướng mắc, thì cần kịp thời phản ánh về Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) để được hỗ trợ xem xét, giải quyết.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH 2018 hợp nhất Luật Dược;
– Thông tư 06/2017/TT-BYT Danh mục thuốc độc và nguyên liệu độc làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
THAM KHẢO THÊM: