Có một số hoạt chất trong thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam và Nhà nước đã ban hành công bố danh mục của từng hoạt chất đó. Vậy danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam:
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam được quy định tại phụ lục số 2 Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2023/TT-BNNPTNT của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, danh mục này bao gồm có:
– Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: có 23 hoạt chất.
– Thuốc trừ bệnh: có 06 hoạt chất.
– Thuốc trừ chuột: có 01 hoạt chất.
– Thuốc trừ cỏ: có 01 hoạt chất.
Cụ thể như sau:
– Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản, bao gồm:
+ Hoạt chất Aldrin.
+ Hoạt chất BHC, Lindane.
+ Hoạt chất Cadmium compound (Cd).
+ Hoạt chất Carbofuran.
+ Hoạt chất Chlordane.
+ Hoạt chất Chlordimeform.
+ Hoạt chất DDT.
+ Hoạt chất Dieldrin.
+ Hoạt chất Endosulfan.
+ Hoạt chất Endrin.
+ Hoạt chất Heptachlor.
+ Hoạt chất Isobenzan.
+ Hoạt chất Isodrin.
+ Hoạt chất Lead (Pb).
+ Hoạt chất Methamidophos.
+ Hoạt chất Methyl Parathion.
+ Hoạt chất Monocrotophos.
+ Hoạt chất Parathion Ethyl.
+ Hoạt chất Sodium Pentachlorophenate monohydrate.
+ Hoạt chất Pentachlorophenol.
+ Hoạt chất Phosphamidon.
+ Hoạt chất Polychlorocamphene.
+ Hoạt chất Trichlorfon (Chlorophos) .
– Thuốc trừ bệnh, bao gồm có:
+ Hoạt chất Arsenic (As).
+ Hoạt chất Captan.
+ Hoạt chất Captafol.
+ Hoạt chất Hexachlorobenzene.
+ Hoạt chất Mercury (Hg).
+ Hoạt chất Selenium (Se).
– Thuốc trừ chuột, có: Hoạt chất Talium compond.
– Thuốc trừ cỏ, có: Hoạt chất 2,4,5-T.
2. Phạt hành chính khi có hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam:
Căn cứ Điều 25 Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BNNPTNT 2022 quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, Điều này quy định xử phạt hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng đến dưới 3 kg (hoặc 3 lít) thuốc thành phẩm.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng từ 3 kg (hoặc 3 lít) đến dưới 5 kg (hoặc 5 lít) thuốc thành phẩm.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng từ 5 kg (hoặc 5 lít) đến dưới 10 kg (hoặc 10 lít) thuốc thành phẩm.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng được với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng từ 10 kg (hoặc 10 lít) đến dưới 20 kg (hoặc 20 lít) thuốc thành phẩm.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng từ 20 kg (hoặc 20 lít) đến dưới 30 kg (hoặc 30 lít) thuốc thành phẩm.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng từ 30 kg (hoặc 30 lít) đến dưới 50 kg (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm.
– Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam mà có khối lượng từ 50 kg (hoặc 50 lít) thuốc thành phẩm trở lên trong trường hợp là cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự đã có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ về quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án hoặc là quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam:
Người có hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 nếu như đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Người có hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật bị cấm tại Việt Nam bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm sẽ phải đối mặt với những hình phạt sau:
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi người phạm tội thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng mà từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít, nếu như không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật Hình sự hiện hành. Riêng đối với pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm khi người phạm tội thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có dưới 50 kilôgam hoặc có dưới 50 lít nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi đã được quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 hoặc tại một trong những điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 hoặc là đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích nhưng mà còn vi phạm. Riêng đối với pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu như phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây (Riêng đối với pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng):
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít nhưng có tổ chức;
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít có hành vi ợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít nhưng có tính chất chuyên nghiệp;
+ Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
+ Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít nhưng buôn bán qua biên giới
+ Có tái phạm nguy hiểm.
– Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm nếu thuộc trường hợp thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên (Riêng đối với pháp nhân sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng cho đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm).
Những văn ản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam;
– Văn bản hợp nhất 05/VBHN-BNNPTNT 2022 quy định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017.