Trong phát triển không ngừng của nền kinh tế tri thức, giáo dục và đào tạo giữ vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Tuy nhiên, lĩnh vực này cũng phải đối mặt với nhiều thách thức và nguy cơ tiềm ẩn liên quan đến an ninh và bảo mật thông tin. Vậy danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bí mật Nhà nước là gì? Phân loại bí mật Nhà nước:
1.1. Bí mật Nhà nước là gì?
Căn cứ theo khoản 1 và 2 điều 2 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, quy định chi tiết về khái niệm và phạm vi của bí mật nhà nước như sau:
Bí mật nhà nước được hiểu là những thông tin mang nội dung quan trọng, do người đứng đầu các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền xác định, dựa trên các quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018. Những thông tin này chưa được công khai, và nếu bị lộ, bị mất có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích quốc gia và dân tộc. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ những thông tin nhạy cảm để đảm bảo an ninh và lợi ích quốc gia.
Hình thức bí mật nhà nước không chỉ giới hạn ở các tài liệu mà còn bao gồm nhiều dạng khác nhau như vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các hình thức khác. Quy định này cho thấy sự đa dạng và phức tạp trong việc xác định và bảo vệ các bí mật nhà nước, đặt ra các yêu cầu cẩn trọng đặc biệt từ phía các cơ quan và tổ chức liên quan.
Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng chống xâm phạm bí mật nhà nước.
1.2. Phân loại bí mật Nhà nước:
Dựa trên tính chất quan trọng và mức độ nguy hiểm nếu thông tin bị tiết lộ hoặc mất, bí mật nhà nước được chia thành ba cấp độ khác nhau:
-
Bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Đây là cấp độ cao nhất, bao gồm các thông tin liên quan đến chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, và đối ngoại. Nếu các thông tin này bị lộ hoặc mất, có thể gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng đối với lợi ích quốc gia và dân tộc.
-
Bí mật nhà nước độ Tối mật: Cấp độ này bao gồm các thông tin về chính trị, quốc phòng, an ninh, cơ yếu, tư pháp, đối ngoại, lập hiến, lập pháp, kinh tế, tài nguyên và môi trường, giáo dục và đào tạo, văn hóa và thể thao, khoa học và công nghệ, y tế, dân số, lao động, xã hội, thông tin và truyền thông, thanh tra, kiểm tra, giám sát, tổ chức, cán bộ, xử lý vi phạm, phòng chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, và kiểm toán nhà nước. Nếu bị tiết lộ hoặc mất, những thông tin này có thể gây nguy hại rất nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia và dân tộc.
-
Cấp độ này bao gồm các thông tin tương tự như cấp độ Tối mật nhưng với mức độ ảnh hưởng thấp hơn. Nếu những thông tin này bị lộ hoặc mất, vẫn có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến lợi ích quốc gia và dân tộc.
2. Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo:
Ngày 19/05/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023, quy định về Danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Cụ thể như sau:
(1) Danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
-
Đề thi chính thức, đề thi dự bị và đáp án của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa được công khai.
-
Thông tin về cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu được cử đi đào tạo trong nước và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan cử đi đào tạo.
(2) Danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm:
-
Các văn bản phản ánh, nhận xét, đánh giá về tình trạng tư tưởng, đời sống của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, sinh viên mà nếu bị lộ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chính trị, an ninh, đối ngoại và trật tự an toàn xã hội.
-
Thông tin về địa điểm ra đề thi, in sao đề thi; thông tin về nhân sự của Hội đồng/Ban ra đề thi và in sao đề thi.
-
Phương án vận chuyển, bảo quản, lưu trữ và bảo vệ đề thi của các kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi chọn học sinh giỏi quốc gia, và thi chọn đội tuyển Olympic quốc tế và khu vực chưa được công khai.
Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn và bảo mật cho các thông tin quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ngăn chặn các nguy cơ tiềm ẩn và bảo vệ lợi ích quốc gia.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được xác định là bao lâu?
Tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước 2018 có quy định về thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được tính từ ngày xác định độ mật của thông tin đến khi kết thúc các thời hạn sau:
-
Đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: thời hạn bảo vệ là 30 năm;
-
Đối với bí mật nhà nước độ Tối mật: thời hạn bảo vệ là 20 năm;
-
Đối với bí mật nhà nước độ Mật: thời hạn bảo vệ là 10 năm.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có thể ngắn hơn các mốc thời gian này nếu được xác định cụ thể trong tài liệu hoặc vật chứa bí mật nhà nước ngay từ khi xác định độ mật. Đối với bí mật liên quan đến địa điểm, thời hạn bảo vệ kết thúc khi địa điểm đó không còn được sử dụng để chứa bí mật nhà nước.
Như vậy, thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được xác định như sau:
-
Đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: thời hạn bảo vệ là 30 năm;
-
Đối với bí mật nhà nước độ Tối mật: thời hạn bảo vệ là 20 năm;
-
Đối với bí mật nhà nước độ Mật: thời hạn bảo vệ là 10 năm.
Lưu ý: Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có thể ngắn hơn thời hạn trên và phải xác định cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
4. Trong trường hợp nào phải gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước?
Điều 20 của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2018 quy định về việc gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước như sau:
-
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có thể được gia hạn nếu việc giải mật có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia và dân tộc. Việc gia hạn phải được quyết định bởi người đứng đầu cơ quan hoặc tổ chức xác định bí mật nhà nước, và quyết định này phải được thực hiện chậm nhất 60 ngày trước khi hết thời hạn bảo vệ hiện tại. Mỗi lần gia hạn không được vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước.
-
Bí mật nhà nước sau khi gia hạn phải được đóng dấu, có văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn.
-
Khi gia hạn, bí mật nhà nước phải được đóng dấu và kèm theo văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày gia hạn, cơ quan hoặc tổ chức đã gia hạn phải thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông báo về việc gia hạn có trách nhiệm đóng dấu và lập văn bản hoặc hình thức khác xác định việc gia hạn đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình.
Như vậy, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được thực hiện trong trường hợp việc giải mật gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
Mỗi lần gia hạn không được vượt quá 30 năm đối với bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, 20 năm đối với bí mật nhà nước độ Tối mật, và 10 năm đối với bí mật nhà nước độ Mật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
- Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2018;
- Quyết định 531/QĐ-TTg năm 2023 ban hành danh mục bí mật Nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
THAM KHẢO THÊM: