Môi trường là vấn đề quan tâm của thế giới nói chung và Việt Nam chúng ta nói riêng. Việc đánh giá tác động môi trường là việc bắt buộc trong một số trường hợp nhất định nhằm bảo vệ, gìn giữ môi trường. Vậy đánh giá tác động môi trường la gì? Đối tượng nào phải thực hiện đánh giá tác động môi trường?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đánh giá tác động môi trường là gì?
- 2 2. Các đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
- 3 3. Những ý nghĩa tích cực của đánh giá tác động môi trường:
- 4 4. Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
- 5 5. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
1. Đánh giá tác động môi trường là gì?
Đánh giá tác động môi trường hay viết tắt là ĐTM (hoặc tiếng Anh là EIA: Environmental Impact Assessment) là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo ảnh hưởng đến môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế – xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác, đề xuất các giải pháp thích hợp về bảo vệ môi trường.
ĐTM có thế tiết kiệm được thời gian và tiền của trong thời hạn phát triển lâu dài. Qua các nhân tố môi trường tổng hợp, được xem xét đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn quy hoạch của các cơ sở, địa phương và Chính phủ sẽ tránh được những chi phí không cần thiết, tránh được những hoạt động sai lầm mà hậu hoạ của nó phải khắc phục một cách rất tốn kém trong tương lai.
Những trường hợp nào cần thực hiện?
2. Các đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
Đối tượng phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM quy định cụ thể tại phụ lục II nghị định 18/2015/NĐ- BTNMT, như sau:
Dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 111 Phụ lục II
Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, nâng công suất của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã được phê duyệt
Dự án có tên gọi khác nhưng có tính chất, quy mô tương đương các dự án có thứ tự từ mục 1 đến mục 110 Phụ lục II
3. Những ý nghĩa tích cực của đánh giá tác động môi trường:
Đánh giá tác động môi trường mang nhiều ý nghĩa quan trọng đối với môi dự án của doanh nghiệp. Trong đó, người ta phải kể đến 2 ý nghĩa quan trọng của mỗi báo cáo đánh giá tác động môi trường này.
Trước hết, đây được cho là công cụ quản lý môi trường quan trọng trong xã hội. Nó giúp các công tác quy hoạch môi trường được diễn ra hiệu quả cơ, giúp các dự án sớm thực thi, giảm thiểu tình trạng gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường trong thời gian dài. Đồng thời, đánh giá tác động môi trường cũng là công cụ gắn kết mối quan hệ giữa Nhà nước, cơ quan chức năng và cộng đồng. Thông qua việc điều tra xã hội học, các đóng góp của cộng đồng sẽ phát hiệu quả cao khi nó là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Thông qua các kiến nghị của báo cáo đánh giá tác động môi trường, doanh nghiệp và nhà nước sẽ có các hoạt động thận trọng hơn trong việc xây dựng, thực hiện dự án để giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Thứ hai, ĐTM giúp huy động được sự đóng góp của đông đảo tầng lớp trong xã hội, giúp bảo vệ môi trường trong thời gian dài. Từ đó, nó góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cơ quan quản lý, của chủ dự án và của toàn dân đối với việc bảo vệ môi trường. ĐTM cũng phát huy được tính công khai của việc thu thập thông tin, khảo sát, thực nghiệm, đánh giá nhằm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường hiệu quả. Trên cơ sở đó, nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc tham gia ĐTM giúp doanh nghiệp.
4. Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
– Khảo sát điều kiện địa lý, địa chất, khí tượng, thủy văn;
– Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế – xã hội
– Khảo sát, thu mẫu, đo đạc và phân tích các mẫu không khí, mẫu nước, mẫu đất trong và xung quanh khu vực dự án;
– Xác định các yếu tố vi khí hậu trong khu vực dự án;
– Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực thực hiện dự án;
– Xác định các nguồn gây ô nhiễm của dự án như: khí thải, nước thải, chất thải rắn, tiếng ồn…; xác định các loại chất thải phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án bằng các phương pháp thống kê, phân tích, thu thập, đánh giá nhanh;
– Đánh giá mức độ tác động, ảnh hưởng của các nguồn ô nhiễm kể trên đến các yếu tố tài nguyên, môi trường, xã hội, con người… xung quanh khu vực thực hiện dự án;
– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho giai đoạn xây dựng dự án;
– Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, phương án quản lý môi trường quá trình hoạt động và dự phòng sự cố môi trường;
– Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt động của dự án;
– Tham vấn ý kiến UBND và UBMTTQ phường nơi thực hiện dự án;
– Xây dựng chương trình giám sát môi trường;
– Lập hội đồng thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM.
5. Thời gian thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM:
– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là sáu mươi (60) ngày làm việc.
– Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTM không thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thời hạn thẩm định tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với những dự án phức tạp về tác động môi trường, thời hạn thẩm định là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc.
– Thời hạn phê duyệt ĐTM tối đa là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
* Nơi tiếp nhận hồ sơ và hoàn trả kết quả:
– Nơi tiếp nhận: Bộ phận Giao dịch một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường.
* Thời gian tiếp nhận, hoàn trả kết quả:
Vào giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ ngày lễ, Tết).
* Trình tự thực hiện:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân (Chủ dự án) nộp hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Bộ phận giao dịch một cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ, hoàn trả kết quả: Vào giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày lễ, tết).
Bước 2: Bộ phận một cửa kiểm tra số lượng và thành phần hồ sơ theo quy định. Nếu hồ sơ đầy đủ, tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi, viết phiếu nhận hồ sơ và trình Lãnh đạo Sở ghi ý kiến, sau đó giao chuyển hồ sơ cho Chi cục Bảo vệ môi trường.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trả lại hồ sơ và hướng dẫn bổ sung hồ sơ theo quy định.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ dự án, Chi cục Bảo vệ môi trường tiến hành rà soát hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ và nộp lại theo đúng quy định (thực hiện lại Bước 1).
Bước 3: Sau khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, thông báo cho chủ dự án nộp phí thẩm định để tổ chức thực hiện việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; thông báo bằng văn bản về kết quả thẩm định cho chủ dự án.
Trong quá trình thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường được tiến hành các hoạt động sau đây:
– Khảo sát, kiểm chứng các thông tin, số liệu về hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án và khu vực kế cận;
– Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
– Tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp phản biện nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường;
– Tổ chức các cuộc họp đánh giá theo chuyên đề.
Bước 4: Trên cơ sở nội dung thông báo về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, chủ dự án có trách nhiệm thực hiện một trong các nội dung sau đây:
– Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định lại trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không được thông qua. Thời hạn, thủ tục thẩm định lại thực hiện như thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường lần đầu;
– Chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung. Thời hạn chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường không tính vào thời hạn thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
– Gửi lại báo cáo đánh giá tác động môi trường để UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt theo quy định trong trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường được thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung.
Bước 5: Sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thẩm định với kết quả thông qua không cần chỉnh sửa, bổ sung hoặc thông qua với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung, chủ dự án hoàn thiện báo cáo, chủ dự án ký vào phía dưới của từng trang báo cáo kể cả phụ lục (trừ trang bìa và trang phụ bìa), nhân bản, đóng thành quyển gáy cứng, đóng dấu (nếu có); gửi báo cáo và văn bản của chủ dự án giải trình về những chỉnh sửa, bổ sung nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu trong văn bản thông báo kết quả thẩm định đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 6: Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Bước 7: UBND tỉnh chứng thực và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân tại Bộ phận giao dịch một cửa hoặc gửi qua đường bưu điện.
Thực hiện trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
+ Hồ sơ đề nghị thẩm định
a) Một (01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định.
b) Bảy (07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường. Hình thức trang bìa, trang phụ bìa và yêu cầu về cấu trúc và nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường thực hiện theo mẫu quy định.
c) Một (01) bản báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo dự án đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác.
+ Hồ sơ trình phê duyệt sau khi được thẩm định với kết quả thông qua
a) Một (01) văn bản đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó giải trình rõ những nội dung đã được chỉnh sửa, bổ sung theo kết luận của hội đồng thẩm định, trừ trường hợp không phải chỉnh sửa, bổ sung;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường được đóng quyển gáy cứng, chủ dự án ký vào phía dưới của từng trang báo cáo kể cả phụ lục (trừ trang bìa thực hiện theo mẫu quy định) với số lượng 04 quyển, kèm theo một (01) đĩa CD trên đó chứa một (01) tệp văn bản điện tử định dạng đuôi “.doc” chứa nội dung của báo cáo và một (01) tệp văn bản điện tử định dạng đuôi “.pdf” chứa nội dung đã quét (scan) của toàn bộ báo cáo (kể cả phụ lục).
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
– Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: 01 bộ.
– Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn kiểm tra hồ sơ và thông báo cho chủ dự án để hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đủ hoặc không hợp lệ là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.
– Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường tối đa là ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Thời hạn phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại UBND tỉnh tối đa là hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp chưa đủ điều kiện phê duyệt hoặc không phê duyệt phải có văn bản nêu rõ lý do trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Thời gian chủ dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định không tính vào thời gian thẩm định.
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
–
– Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
–
– Thông tư liên tịch số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của liên Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường “Hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường”;