Đảng viên dự bị là những người được kết nạp vào đảng tuy nhiên chưa trở thành đảng viên chính thức, đảng viên dự bị muốn trở thành đảng viên chính thức thì cần phải trải qua 12 tháng dự bị để rèn luyện và trau dồi phẩm chất, phấn đấu không ngừng. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì đảng viên dự bị có được cấp thẻ đảng viên hay không?
Mục lục bài viết
1. Đảng viên dự bị có được cấp thẻ Đảng viên không?
Căn cứ theo quy định tại Mục 7 của
– Thẻ Đảng viên được coi là giấy chứng nhận quan trọng của mỗi Đảng viên, khi được phát thẻ Đảng viên thì tức là đảng viên đó đã được công nhận đảng chính thức;
– Đảng viên theo quy định của pháp luật được công nhận chính thức tại tổ chức đảng thuộc Đảng bộ Bộ ngoại giao thì sẽ do đảng ủy Bộ ngoại giao xem xét và cấp thẻ Đảng viên;
– Đảng ủy Bộ ngoại giao là chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý thẻ Đảng viên trong quá trình Đảng viên chuyển sinh hoạt đảng ra nước ngoài, trao lại thẻ đảng viên cho Đảng viên đó khi Đảng viên quay trở lại nước.
Như vậy, chỉ có Đảng viên chính thức thì mới được phát thẻ Đảng viên, còn đảng viên dự bị không được cấp phát thẻ Đảng viên.
2. Đảng viên dự bị có những quyền cơ bản gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 của Điều lệ đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 có quy định về đảng viên đảng Cộng sản Việt Nam. Theo đó, đảng viên đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng công tác và làm việc trong lực lượng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, dân tộc Việt Nam, đảng viên đảng Cộng sản Việt Nam có nghĩa vụ phấn đấu suốt đời vì mục tiêu và lý tưởng của đảng Cộng sản, luôn luôn có trách nhiệm đặt lợi ích của tổ quốc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, lợi ích của giai cấp công nhân, lợi ích của nhân dân lao động lên trên lợi ích của cá nhân, nghiêm chỉnh chấp hành cương lĩnh chính trị, chấp hành điều lệ đảng, các nghị quyết của đảng và pháp luật nhà nước, có khả năng lao động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có đạo đức và phẩm chất tốt, có lối sống lành mạnh, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, phục vụ nhân dân, phục tùng tổ chức, phục tùng kỷ luật của đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong nội bộ đảng. Như vậy, đảng viên cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:
– Đó là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, điều lệ đảng Cộng sản, đáp ứng tiêu chuẩn pháp luật, thực hiện tốt nhiệm vụ Đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng, qua thực tiễn chứng tỏ đó là người công dân ưu tú, được nhân dân tín nhiệm và có thể được xem xét để kết nạp đảng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 5 của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 có quy định:
– Người được kết nạp vào đảng bắt buộc phải trải qua thời kỳ dự bị, thời kỳ dự bị của Đảng viên dự bị là 12 tháng được tính bắt đầu kể từ ngày Chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời gian dự bị, chi bộ sẽ tiếp tục giáo dục rèn luyện, phân công đảng viên chính thức giúp đỡ cho Đảng viên dự bị để đảng viên đó có nhiều tiến bộ;
– Khi kết thúc thời gian dự bị, chi bộ sẽ xem xét và công nhận Đảng viên chính thức cho từng người đảng viên dự bị, tổ chức hoạt động biểu quyết kết nạp đảng, nếu không đáp ứng đầy đủ tư cách đảng viên thì sẽ đề nghị lên cấp ủy có thẩm quyền quyết định xóa tên người đó trong danh sách đảng viên dự bị.
Như vậy có thể nói, đảng viên dự bị là người được kết nạp vào đảng Cộng sản tuy nhiên chưa được đứng tên trong hàng ngũ của Đảng viên chính thức, đảng viên dự bị sẽ có thời gian 12 tháng rèn luyện thử thách để có nhiều tiến bộ mới. Khi hết thời gian dự bị 12 tháng, Đảng viên dự bị đó sẽ được xem xét và biểu quyết để kết nạp đảng chính thức nếu đáp ứng đầy đủ tư cách đĐảng ng viên. Trong trường hợp đảng viên dự bị không có đầy đủ tư cách đảng viên thì Chị bộ sẽ đề nghị lên cấp ủy quyết định xóa tên đảng viên đó trong danh sách đảng viên dự bị.
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Điều lệ đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011, Đảng viên có những quyền cơ bản như sau:
– Được thông tin và thảo luận các vấn đề trong cương lĩnh chính trị, liên quan tới điều lệ đảng, đường lối chủ trương và chính sách của nhà nước, biểu quyết công việc của đảng;
– Đề cử, ứng cử, bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp trong đảng theo quy định của Ban chấp hành trung ương đảng Cộng sản Việt Nam;
– Phê bình, chất vấn hoạt động của các Đảng viên, tổ chức đảng ở các cấp khác nhau, báo cáo và đề nghị với cơ quan có thẩm quyền các vấn đề liên quan đến nội bộ đảng, yêu cầu được trả lời;
– Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét công tác, thi hành kỉ luật đối với bản thân.
Đảng viên dự bị có các quyền nêu trên, ngoại trừ quyền biểu quyết, quyền ứng cử và quyền bầu cử cơ quan lãnh đạo của đảng Cộng sản. Như vậy, so với Đảng viên chính thức thì Đảng viên dự bị sẽ không có quyền biểu quyết, không có quyền ứng cử, không có quyền bầu cử cơ quan lãnh đạo trong Đảng.
3. Nhiệm vụ và bổn phận của người Đảng viên bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Điều lệ đảng Cộng sản Việt Nam năm 2011 có quy định về nhiệm vụ và bổn phận của Đảng viên. Theo đó, Đảng viên cần phải có nhiệm vụ và bổn phận như sau:
– Tuyệt đối trung thành với lý tưởng của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trung thành với mục tiêu lý tưởng của cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam, chấp hành nghiêm chỉnh nội dung trong cương lĩnh chính trị, chấp hành nghiêm chỉnh điều lệ đảng, nghị quyết và chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoàn thành tốt chức năng và nhiệm vụ được giao, phục tùng tuyệt đối theo sự phân công công tác và điều động của đảng Cộng sản Việt Nam;
– Có thái độ không ngừng học tập, không ngừng rèn luyện, nâng cao trình độ năng lực kiến thức chuyên môn, nâng cao năng lực công tác, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng của người Đảng viên, có lối sống lành mạnh, có thái độ tích cực đấu tranh phòng chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội và cục bộ, thái độ quan liêu và tham nhũng, thái độ lãng phí và một số biểu hiện tiêu cực khác. Chấp hành đầy đủ quy định của Ban chấp hành trung ương đảng Cộng sản Việt Nam về những điều Đảng viên không được làm, những điều Đảng viên cấm thực hiện;
– Liên hệ chặt chẽ và tạo mối quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, luôn luôn tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong đời sống, chăm lo tốt cho đời sống tinh thần, chăm lo cho đời sống vật chất, bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân, tích cực tham gia vào công tác quần chúng, công tác xã hội nơi làm việc và nơi ở, nơi công tác, tuyên truyền vận động gia đình, tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân thực hiện đường lối chủ trương chính sách của đảng và pháp luật của nhà nước Việt Nam;
– Tham gia vào quá trình xây dựng đường lối chính sách, bảo vệ đường lối chính sách, bảo vệ tổ chức của đảng, phục tùng kỷ luật, có thái độ giữ gìn truyền thống đoàn kết thống nhất trong đảng Cộng sản, thường xuyên tự phê bình và phê bình, trung thực với đảng Cộng sản, luôn luôn thực hiện tốt công tác phát triển Đảng viên, sinh hoạt đảng và đóng Đảng phí theo đúng quy định của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam 2011;
– Quy định 69-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm;
– Hướng dẫn 01-HD/TW của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng.
THAM KHẢO THÊM: