Đăng ký xe tạm thời được sử dụng để làm gì? Những loại xe nào được đăng ký giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời? Trình tự, thủ tục để được cấp giấy phép đăng ký xe tạm thời như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Xe mới mua chưa có biển số có được lưu thông không?
Phương tiện giao thông muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đăng ký cũng như gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền cấp. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường khi chưa có biển số. Muốn lưu thông trên đường thì phải đăng ký xe tạm thời.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ xe thì cá nhân, tổ chức phải đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký quyền sở hữu xe, làm thủ tục cấp, đăng ký biển số xe
Nếu đăng ký cấp giấy phép đăng ký xe tạm thời thì thời hạn sử dụng của giấy đăng ký xe tạm thời là 30 ngày. Xe đăng ký tạm thời chỉ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
Lưu ý: Thời hạn giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động riêng đối với những loại xe sau:
+ Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
+ Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao;
+ Xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam
+ Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức
+ Xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký ở nước ngoài tay lái bên phải (tay lái nghịch), tay lái bên trái tham gia giao thông theo hình thức Canavan
2. Các loại xe nào phải đăng ký tạm thời?
– Xe chưa được đăng ký, cấp biển số chính thức có nhu cầu tham gia giao thông;
– Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép vào Việt Nam du lịch, phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao
– Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức;
– Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam và xe có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng.
Những loại xe vừa nêu trên khi mới mua xe và đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số xe chính thức thì chỉ cần xin cấp giấy phép đăng ký xe tạm thời sẽ được tham gia giao thông
3. Thủ tục, hồ sơ và lệ phí khi đăng kí cấp giấy phép tạm thời:
3.1. Đối với trường hợp đăng ký trực tiếp:
3.1.1. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời:
– Đối với xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
+
+ Bản sao hóa đơn bán hàng theo quy định hoặc phiếu xuất kho.
– Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
+ Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
+ Bản sao Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập khẩu xe.
Lưu ý: Đối với xe đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, thủ tục đăng ký, cấp biển số tạm thời giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA
– Đối với xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao; xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức thì cần có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc danh sách xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký đối với xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao và xe nước ngoài vào du lịch tại Việt Nam và xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước, Chính phủ tổ chức
– Đối với xe ô tô của người nước ngoài, đăng ký nước ngoài tay lái bên phải là tay lái nghịch, tay lái bên tráu tham gia giao thông theo hình thức Canavan được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật thì cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
+ Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);
+ Văn bản cho phép tham gia giao thông tại Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền.
3.1.2. Thủ tục nộp hồ sơ trực tiếp:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Cá nhân, tổ chức đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất để nộp hồ sơ
Chủ xe có thể ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác để nộp
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ bảo đảm bảo đúng quy định
Sau khi kiểm tra đúng quy định thì chủ xe sẽ được bấm nút cấp biển số tạm thời
Bước 3: Nộp lệ phí để nhận giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số tạm thời
Biển số xe tạm thời bằng giấy, có kích thước như biển số thông thường.
3.1.3. Lệ phí cấp biển số tạm thời
Lệ phí cấp biển số xe tạm thời là 50 nghìn đồng/xe (Căn cứ
3.2. Đối với trường hợp đăng ký trực tuyến:
3.2.1. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời:
– Giấy khai đăng ký xe điện tử (có sẵn trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia);
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời (đính kèm lên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia)
3.2.2. Thủ tục đăng ký:
Bước 1: Đăng nhập Cổng dịch vụ công Bộ công an hoặc cổng dịch vụ công quốc gia
– Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công kê khai các thông tin của xe, chủ xe vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01B/58) (ghi rõ số tờ khai hải quan điện tử, số phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng để kiểm tra thông tin nguồn gốc phương tiện)
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, giấy ủy quyền người kê khai làm thủ tục đăng ký tạm thời (Nếu có)
Bước 2: Nộp lệ phí đăng ký xe tạm thời;
Bước 3: Nhận kết quả xác thực đăng ký xe tạm thời của cơ quan đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;
Bước 4: In chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm thời điện tử (theo mẫu số 05A/58) đối với xe nhập khẩu hoặc xe sản xuất lắp ráp trong nước lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác, xe di chuyển đi địa phương khác, xe tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
4. Nếu hết hạn giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời hết hạn mà chưa đi làm thủ tục đăng ký xe thì bị xử lý như thế nào?
Người tham gia giao thông có thể sử dụng giấy đăng ký xe tạm thời để đi đường trong thời gian chưa làm thủ tục đăng ký và cấp biển số xe và thời hạn của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời là 30 ngày
Nếu để giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời quá hạn mà vẫn chưa đi làm thủ tục đăng ký xe và đổi biển số, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm vi phạm hành chính về 02 lỗi là không có Giấy đăng ký xe và không có biển số xe. Sẽ bị xử phạt như sau:
Lỗi vi phạm | Xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô | Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy | Máy kéo, xe máy chuyên dùng |
Không có giấy đăng ký xe
| – Phạt tiền 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng – Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng – Bị tịch thu xe | – Phạt tiền 800 nghìn đồng đến 01 triệu đồng – Bị tịch thu xe – Căn cứ pháp lý: Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP | – Phạt tiền 01 triệu đồng đến 02 triệu triệu đồng – Tước Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 – 03 tháng – Bị tịch thu xe
|
Điều khiển xe không gắn biển số | – Phạt tiền từ 02 triệu đồng đến 03 triệu đồng – Tước Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng – Căn cứ pháp lý:
| Phạt 800 nghìn đồng đến 01 triệu đồng | – Phạt 01 triệu đồng đến 02 triệu đồng – Tước Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về giao thông từ 01 – 03 tháng |
Căn cứ pháp lý | Điều 16 | Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. | Điều 18 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021 |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
+ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt được xử đổi, bổ sung bởi nghị định 123/2021/NĐ-CP
+ Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện gia thông cơ giới đường bộ