Đăng ký lại khai sinh cần những giấy tờ gì? Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Đăng ký lại khai sinh cần những giấy tờ gì? Thủ tục đăng ký lại khai sinh.
Tóm tắt câu hỏi:
Mẹ em sinh năm 1971 (không có giấy khai sinh, chứng minh thư nhân dân), do bị mất giấy khai sinh từ rất lâu rồi. Bây giờ muốn làm chứng minh thư nhân dân, họ yêu cầu có giấy khai sinh để đối chiếu với sổ hộ khẩu. Em lên ủy ban nhân dân huyện xin cấp lại giấy khai sinh. Họ cho tờ giấy và ghi là không có giấy khai sinh có trong sổ gốc, rồi bảo về ủy ban nhân dân xã làm lại mới giấy khai sinh mới. Về xã, cán bộ phòng thư pháp xã yêu cầu phải có giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ em thì mới làm được giấy khai sinh và kèm theo giấy khai sinh của của các con. Cán bộ nói rằng sổ hộ khẩu không thể làm được giấy khai sinh, phải có giấy kết hôn của bố mẹ cơ. em trả lời là bố mẹ không có giấy đăng ký kết hôn, mà mẹ em không có chứng minh thư thì làm sao làm được giấy đăng ký kết hôn. Cho em hỏi, nếu cầm ba tờ giấy khai sinh của ba người con và sổ hộ khẩu gia đình thì đã đủ để làm lại được giấy khai sinh cho mẹ chưa và có cần giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ nữa không. Cho em hỏi nhân viên phòng thư pháp xã hội đòi hỏi như thế là đúng hay sai, đã đúng luật chưa. Nếu sai thì cần phản ánh vấn đề này với bộ phận nào. Em xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, cần khẳng định khi làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân sẽ không cần xuất trình giấy khai sinh mà chỉ cần cung cấp sổ hộ khẩu. Theo đó, mẹ bạn sẽ cần thực hiện những thủ tục theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 về chứng minh thư nhân dân được hướng dẫn tại điểm b khoản 1 mục II Thông tư 04/1999/BCA (C13). Cụ thể bao gồm các bước sau:
– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu hoặc chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;
– Chụp ảnh: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên CMND và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3×4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.
– Kê khai tờ khai cấp CMND (theo mẫu);
– In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và CMND;
– Nộp lệ phí cấp CMND.
Thứ hai, mẹ bạn bị mất giấy khai sinh và muốn làm lại giấy khai sinh
Theo Điều 24 mục 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử:
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
Theo đó, mẹ bạn thuộc đối tượng được làm lại giấy khai sinh. Và thủ tục làm lại giấy khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Hướng dẫn cụ thể điều này được quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 như sau:
Điều 9. Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh
Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;
đ) Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và phải cam đoan đã nộp đủ các giấy tờ mình có. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh cam đoan không đúng sự thật, cố ý chỉ nộp bản sao giấy tờ có lợi để đăng ký lại khai sinh thì việc đăng ký lại khai sinh không có giá trị pháp lý.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại việc sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Theo các quy định trên thì sau khi làm xong chứng minh thư, với ba tờ giấy khai sinh của ba người con và sổ hộ khẩu gia đình và làm các thủ tục hướng dẫn trên, mẹ bạn sẽ được cấp lại giấy khai sinh mà không cần đến giấy đăng ký kết hôn. Nhân viên phòng thư pháp xã hội đòi hỏi bạn như vậy là sai và bạn có thể phản ánh với chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đó để áp dụng hình thức xử lý phù hợp.