Quy định của pháp luật về quyền khai sinh? Quy định về thẩm quyền đăng ký khai sinh? Quy định về nội dung đăng ký khai sinh? Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh?
Có thể nói, mỗi cá nhân từ khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. Việc thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính là hình thức để nhà nước ghi nhận quyền và lợi ích hợp pháp của một công dân kể từ khi họ ra đời. Vậy, những trường hợp con sinh ra khi cha mẹ không đăng ký kết hôn thì thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về quyền khai sinh:
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Khi đăng ký khai sinh, cá nhân được cấp giấy khai sinh, là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh
Theo quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Theo quy định của
2.1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền đăng ký khai sinh trong các trường hợp sau
– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ đều là công dân Việt Nam thực hiện đăng ký khai sinh cho con
– Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam (theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 Luật hộ tịch năm 2014).
2.2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo quy định tại Điều 35 Luật hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, trẻ em được sinh ra tại Việt Nam thuộc các trường hợp sau:
– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Có cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch;
Thứ hai, trẻ em được sinh ra ở nước ngoài chưa được đăng ký khai sinh về cư trú tại Việt Nam:
– Có cha và mẹ là công dân Việt Nam;
– Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
3. Nội dung đăng ký khai sinh:
Theo quy định tại Điều 14 Luật hộ tịch năm 2014 và Hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nội dung đăng ký khai sinh bao gồm:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch. Trong đó:
+ Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
+ Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
+ Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;.
4. Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh:
4.1. Trình tự thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em khi cha mẹ chưa đăng ký kết hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký khai sinh theo quy định
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh
– Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
– Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
– Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh.
4.2. Trình tự thủ tục đăng kí khai sinh cho con có yếu tố nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ đăng kí khai sinh
Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho Phòng tư pháp. Trường hợp cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là người nước ngoài thì phải nộp
Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh
Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không ghi nội dung số định danh cá nhân
Công chức làm công tác hộ tịch, người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Lưu ý:
Theo hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP, đối với trường hợp khai sinh cho con tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã đó còn mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Người yêu cầu đăng ký khai sinh ngoài các giấy tờ đã quy định thì phải xuất trình và nộp các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch
– Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con
– Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.
4.3. Trình tự thủ tục đăng kí khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi đượuc thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Lập biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi
– Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi có trách nhiệm bảo vệ trẻ và
– Ngay sau khi nhận được thông báo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã có trách nhiệm tổ chức lập biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giao trẻ cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Biên bản phải ghi rõ thời gian, địa điểm phát hiện trẻ bị bỏ rơi; đặc điểm nhận dạng như giới tính, thể trạng, tình trạng sức khỏe; tài sản hoặc đồ vật khác của trẻ, nếu có; họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân, nơi cư trú của người phát hiện trẻ bị bỏ rơi. Biên bản phải được người lập, người phát hiện trẻ bị bỏ rơi, người làm chứng (nếu có) ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập.
Biên bản được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan lập, một bản giao cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
Bước 2: Niêm yết thông tin trẻ em bị bỏ rơi
Sau khi lập biên bản theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong 7 ngày liên tục về việc trẻ bị bỏ rơi.
Bước 3: Đăng kí khai sinh theo quy định cho trẻ em bị bỏ rơi
– Hết thời hạn niêm yết, nếu không có thông tin về cha, mẹ đẻ của trẻ, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh cho trẻ. Cá nhân hoặc tổ chức đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm khai sinh cho trẻ em. Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định
– Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự. Nếu không có cơ sở để xác định ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh của trẻ thì lấy ngày, tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi là ngày, tháng sinh; căn cứ thể trạng của trẻ để xác định năm sinh; nơi sinh là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi; quê quán được xác định theo nơi sinh; quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam. Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ bị bỏ rơi”.