Không có sổ hộ khẩu có đăng ký kết hôn được không? Không có chứng minh nhân dân, không có thẻ căn cước công dân có thể đăng ký kết hôn được không? Các giấy tờ nào có thể thay thế?
Đăng ký kết hôn là thủ tục xác lập quan hệ vợ chồng trong hôn nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Đây là thủ tục mà mỗi người đều sẽ phải thực hiện khi đi quyết định xác lập quan hệ hôn nhân xây dựng gia đình với một các nhân khác. Trước khi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn, công dân phải chuẩn bị hồ sơ trước đó. Vậy giấy tờ trong hồ sơ gồm những gì? Có thể thiếu hoặc thay thế một trong các giấy tờ đó được hay không? Bài viết sẽ giúp bạn đọc cùng tìm hiểu rõ hơn vấn đề này thông qua một số tình huống cụ thể mà bạn đọc gửi đến công ty chúng tôi.
Mục lục bài viết
1. Không có sổ hộ khẩu có đăng ký kết hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư. Con với anh ấy yêu nhau 1 năm nay rồi. Bọn con vì gia đình hai bên phân biệt tôn giáo nên cấm bọn con kết hôn với nhau. Giờ nếu tụi con bỏ đi không có sổ hộ khẩu thì có đăng ký kết hôn được không? Luật sư giúp con với.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:
“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
Luật sư
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Như vậy, chỉ cần hai bạn đảm bảo được các điều kiện kết hôn như trên thì hai bạn có đủ điều kiện để kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật. Pháp luật không quy định việc cấm những người có tôn giáo khác nhau không được kết hôn với nhau, về vấn đề này hai bạn nên nói chuyện lại với nhau để thuyết phục hai bên gia đình để có thể thực hiện được thủ tục đăng ký kết hôn thuận tiện nhất.
Thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 18 Luật hộ tịch 2014 như sau:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.”
Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn:
“Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính
1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.
2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.”
Như vậy theo quy định nêu trên thì hồ sơ đăng ký kết hôn gồm:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
+ Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Sổ hộ khẩu gia đình
Theo quy định trên, nếu bạn không có sổ hộ khẩu gia đình thì bạn không thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Hai bạn cần thuyết phục gia đình hai bên để có thể có được những giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật về thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Không có chứng minh nhân dân có đăng ký kết hôn được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Em bị mất hết tất cả giấy tờ. Quê em ở Hòa Bình hiện em đang sống ở TP HCM. Nay em muốn làm giấy đăng ký kết hôn nhưng vì không có giấy CMND (và các giấy tờ khác để thay thế) nên không làm được. Em cũng không thể đặt vé máy bay để về quê làm lại giấy tờ được. Vậy em xin hỏi có thể dùng giấy xác nhận nhân thân để thay thế CMND dùng để đăng ký kết hôn được không? và giấy xác nhận nhân thân có thể nhờ người thân của em ở quê giúp làm được không? Và cách làm như thế nào. Mong công ty giúp và hướng dẫn em. Em xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì các giấy tờ phải xuất trình và nộp khi đăng ký kết hôn gồm:
+ Tờ khai đăng ký kết hôn
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
+ Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Sổ hộ khẩu gia đình
Theo Khoản 1, Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.”
Khoản 1 Điều 38 Luật hộ tịch 2014:
“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.”
Trường hợp không có chứng minh nhân dân thì có thể xuất trình, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân để được đăng ký kết hôn. Để thuận tiện trong các thủ tục hành chính của mình thì bạn cũng có thể tiến hành làm thủ tục cấp lại chứng minh nhân dân theo quy định pháp luật.