Để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự mà các biện pháp bảo đảm đã được ra đời. Pháp luật hiện hành quy định về các trường hợp cần phải tiến hành đăng ký biện pháp bảo đảm (đăng ký giao dịch bảo đảm).
Mục lục bài viết
1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là gì?
Đăng ký biện pháp bảo đảm là một trong những cơ chế điều tiết việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, với mục tiêu công bố công khai quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm. Qua đó, các cá nhân, tổ chức có nguồn thông tin để tìm hiểu trước khi xem xét, quyết định giao kết hợp đồng, cho vay vốn. Với vai trò bảo vệ nhà đầu tư, tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn trong hoạt động tín dụng, thương mại, đăng ký biện pháp bảo đảm còn làm căn cứ để xác định chính xác thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp một tài sản được bảo đảm để thực hiện cho nhiều nghĩa vụ theo thứ tự thời gian công khai hóa, nó tồn tại như một yếu tố tự nhiên trong nền kinh tế thị trường.
Tại Nghị định số 102/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm quy định về khái niệm đăng ký biện pháp bảo đảm như sau: “1. Đăng ký biện pháp bảo đảm là việc cơ quan đăng ký ghi vào sổ đăng ký hoặc nhập vào cơ sở dữ liệu về việc bên bảo đảm dùng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo đảm;” (Khoản 1 Điều 3). Từ đó có thể thấy đặc điểm của đăng ký biện pháp bảo đảm như sau:
Đăng ký biện pháp bảo đảm là thủ tục pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm nhằm công khai hoá tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm và là một trong những cách thức làm phát sinh hiệu lực pháp lý đối với người thứ ba. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp luật có quy định. Thông tin về giao dịch bảo đảm được cơ quan đăng ký có thẩm quyền cung cấp là chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm và là căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đăng ký biện pháp bảo đảm được thực hiện theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Trình tự, thủ tục về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng động sản và bất động sản là khác nhau theo quy định của pháp luật, tuy nhiên, mục tiêu chung của việc đăng ký, đó là công khai hóa quyền của bên nhận bảo đảm đối với tài sản bảo đảm của con nợ. Đăng ký biện pháp bảo đảm không ghi nhận toàn bộ nội dung của biện pháp bảo đảm mà chỉ ghi nhận những thông tin để làm rõ ai là bên có quyền, ai là bên có nghĩa vụ và tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Đăng ký biện pháp bảo đảm là hoạt động dịch vụ công của nhà nước. Hiện nay ở các nước cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm nói riêng, đăng ký bất động sản nói chung là hệ thống cơ quan độc lập với cơ quan quản lý nhà nước về giao dịch bảo đảm hoặc bất động sản. Thẩm quyền đăng ký biện pháp bảo đảm được xác định theo loại tài sản bảo đảm, theo địa giới hành chính – lãnh thổ hoặc theo địa vị pháp lý của bên nhận bảo đảm (tổ chức hoặc cá nhân). Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội của đất nước, mỗi quốc gia thiết lập một mô hình cơ quan đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc phân tán hoặc tập trung khác nhau. Tuy nhiên, mục đích của đăng ký biện pháp bảo đảm là công khai hóa thông tin về tài sản bảo đảm cho nên hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm là hoạt động mang tính dịch vụ công, vì vậy mọi cá nhân, tổ chức có yêu cầu đều được cung cấp thông tin.
2. Pháp luật về Đăng ký biện pháp bảo đảm:
Hiện nay, hệ thống cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm của Việt Nam được tổ chức tương ứng với việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với 4 loại tài sản chủ yếu, đó là : (i) quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đăng ký tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, (ii) tàu bay- Cục Hàng không Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, (iii) tàu biển – Cục Hàng hải Việt Nam hoặc Chi cục hàng hải, Cảng vụ hàng hải theo phân cấp của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (iv) động sản khác không phải tàu bay, tàu biển- Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi chung là Trung tâm Đăng ký).
Pháp luật hiện hành quy định đăng ký biện pháp bảo đảm có thể là đăng ký bắt buộc hoặc đăng ký tự nguyện, tùy thuộc vào đối tượng của giao dịch bảo đảm. Đăng ký biện pháp bảo đảm cũng thuộc quyền tự do thỏa thuận về quyền tự định đoạt của các bên vì mục đích chủ yếu của việc đăng ký là góp phần bảo đảm an toàn trong giao dịch. Không phải mọi trường hợp pháp luật đều bắt buộc đăng ký biện pháp bảo đảm, các bên có thể thỏa thuận về đăng ký biện pháp bảo đảm, pháp luật chỉ bắt buộc đăng ký biện pháp bảo đảm trong một số trường hợp nhất định. Việc đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định, nếu luật không quy định dù không đăng ký giao dịch bảo đảo, giao dịch đó vẫn có hiệu lực như bình thường.
Về nguyên tắc chung, khi giao dịch bảo đảm được đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm có giá trị đối kháng với bên thứ ba kể từ ngày đăng ký.
Bộ luật dân sự năm 2015 đã có cách tiếp nhận khác so với
3. Về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm:
Đối với mỗi loại tài sản đăng ký biện pháp bảo đảm khác nhau sẽ có hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm khác nhau. Các thành phần hồ sơ được nêu cụ thể trong các trường hợp quy định tại Nghị định số 102/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm. Dưới đây là thành phần hồ sơ đăng lý biện pháp bảo đảm trong một số trường hợp:
3.1. Hồ sơ đăng ký cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay:
– Phiếu yêu cầu đăng ký;
– Hợp đồng cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền
3.2. Hồ sơ đăng ký thế chấp tàu biển:
– Phiếu yêu cầu đăng ký;
– Hợp đồng thế chấp tàu biển;
– Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền.
3.3. Hồ sơ đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất:
– Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
– Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực
– Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định của Luật đất đai;
– Trường hợp thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai không phải là nhà ở, thì cần có thêm
+ Giấy phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng công trình của dự án trong trường hợp chủ đầu tư thế chấp dự án xây dựng công trình
+ Giấy phép xây dựng hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư; một trong các loại Bản vẽ thiết kế thể hiện được mặt bằng của tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
–
– Văn bản ủy quyền
– Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
3.4. Hồ sơ đăng ký thế chấp tài sản là động sản khác:
– Phiếu yêu cầu đăng ký (01 bản chính);
– Hợp đồng thế chấp tài sản;
– Văn bản ủy quyền theo trường hợp luật định;
– Giấy tờ chứng minh đối với trường hợp không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm.
Cơ sở pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự năm 2015;
– Bộ luật dân sự năm 2005;
– Nghị định số 102/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm.