Đăng ký bản quyền lời bài hát dịch từ tiếng nước ngoài là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với những ai muốn bảo vệ quyền lợi pháp lý của mình trong lĩnh vực âm nhạc. Vậy, thủ tục này được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Bản quyền bài hát được bảo hộ như thế nào?
1.1. Bản quyền bài hát là gì?
Theo điểm d khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2022, tác phẩm âm nhạc là một trong những loại hình được bảo hộ quyền tác giả. Như vậy, bản quyền bài hát là quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc.
Đăng ký bản quyền bài hát là việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm âm nhạc. Đây là bước quan trọng giúp bảo vệ và chứng minh quyền sở hữu của tác giả. Đăng ký bản quyền này cũng là một biện pháp để tránh các tranh chấp pháp lý liên quan đến bản quyền của tác phẩm.
Khoản 4 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định về tác phẩm âm nhạc như sau: Tác phẩm âm nhạc, như được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ, là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không.
Như vậy, việc đăng ký bản quyền bài hát là bước cần thiết và quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi của tác giả, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý và sử dụng bài hát trong ngành âm nhạc.
1.2. Căn cứ phát sinh quyền tác giả đối với bài hát:
Quyền tác giả đối với tác phẩm âm nhạc phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, như quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi năm 2022. Điều này ngụ ý rằng, ngay khi tác phẩm âm nhạc được tạo ra và ghi nhận thành một dạng hình thức cụ thể, quyền tác giả đã phát sinh và được bảo hộ pháp lý mà không cần phải thực hiện thêm bất kỳ thủ tục đăng ký hay công bố nào.
Tuy nhiên, để tránh xảy ra những tranh chấp pháp lý và để chứng minh rõ ràng rằng bài hát thuộc quyền sở hữu của mình, tác giả hoặc chủ sở hữu nên nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho bài hát. Hành động này không chỉ giúp bảo vệ và chứng minh quyền lợi của tác giả mà còn hạn chế những tranh chấp pháp lý có thể xảy ra trong tương lai.
Việc không đăng ký quyền tác giả có thể dẫn đến những khó khăn trong việc chứng minh quyền và lợi ích của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với bài hát. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ và quản lý tác phẩm, đồng thời giảm bớt các cơ hội thương mại hóa và sử dụng bài hát một cách hiệu quả trên thị trường âm nhạc. Do đó, việc đăng ký quyền tác giả là một phương thức cần thiết và hiệu quả để bảo vệ quyền lợi của tác giả, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong các quan hệ pháp lý liên quan đến tác phẩm âm nhạc.
2. Đăng ký bản quyền lời bài hát dịch từ tiếng nước ngoài:
-
Bản dịch bài hát là phiên bản được chuyển từ ngôn ngữ gốc sang một ngôn ngữ khác dựa trên tác phẩm ban đầu. Theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi năm 2022, tác phẩm phái sinh bao gồm các loại tác phẩm như dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn. Điều này có nghĩa là bản dịch bài hát được xem như một dạng tác phẩm phái sinh.
-
Theo khoản 2 Điều 14 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được sửa đổi năm 2022, tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm gốc được sử dụng để tạo ra tác phẩm phái sinh. Điều này có nghĩa là bản dịch bài hát muốn được bảo hộ quyền tác giả phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền nhân thân và quyền tài sản của bài hát gốc.
-
Quyền tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản, theo quy định tại Điều 18 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi năm 2022. Do đó, khi bản dịch bài hát được tạo ra, cần phải tuân thủ quy định pháp luật và sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của bài hát gốc.
-
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 28 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, được sửa đổi năm 2022, một trong những hành vi vi phạm quyền tác giả là tạo ra tác phẩm phái sinh mà không có sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm gốc. Trường hợp ngoại lệ được quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật này chỉ áp dụng khi chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị.
-
Do đó, để bảo vệ quyền lợi của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả, bản dịch bài hát ra ngôn ngữ khác cần phải có sự cho phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác của bài hát gốc, và tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ. Việc này giúp tránh những tranh chấp pháp lý và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của tất cả các bên liên quan đến tác phẩm âm nhạc.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký bản quyền bài hát:
Căn cứ Nghị định 17/2023/NĐ-CP, trình tự, thủ tục đăng ký bản quyền bài hát được quy định như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Tác giả hoặc chủ sở hữu của tác phẩm âm nhạc có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Cục Bản quyền tác giả hoặc gửi qua đường bưu điện tới Văn phòng đại diện tại các địa chỉ sau:
-
Cục Bản quyền tác giả: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
-
Văn phòng đại diện Cục bản quyền tác giả tại Thành phố Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
-
Văn phòng đại diện Cục bản quyền tác giả tại Thành phố Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Bước 3: Nhận kết quả
Thời gian giải quyết: Hồ sơ sẽ được giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Phí đăng ký quyền tác giả: Mức phí đăng ký là 100.000 đồng/Giấy chứng nhận (theo quy định của Thông tư 211/2016/TT-BTC).
Do đó, bản dịch bài hát tiếng nước ngoài có thể hoàn toàn được đăng ký bảo hộ. Trước khi có ý định đăng ký bản quyền, người làm tác phẩm phái sinh cần phải xin phép chủ sở hữu, tác giả của bài hát gốc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2022;
-
Nghị định 17/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
-
Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
THAM KHẢO THÊM: