Hiện nay, nhu cầu đi xuất khẩu lao động của người dân Việt Nam ngày càng tăng cao. Vậy đối tượng đang hưởng án treo có được đi xuất khẩu lao động không?
Mục lục bài viết
1. Đang hưởng án treo có được đi xuất khẩu lao động không?
Căn cứ Điều 44 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH 2023 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định điều kiện để đi xuất khẩu lao động như sau:
– Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Đi làm việc ở nước ngoài trên tinh thần tự nguyện.
– Về sức khỏe: đảm bảo đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam cũng như yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
– Về trình độ ngoại ngữ: đảm bảo đáp ứng đầy đủ cũng như đáp ứng điều kiện về chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
– Đảm bảo có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
– Không thuộc đối tượng bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Đồng thời, căn cứ Điều 36 Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH quy định các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm:
– Bị can, bị cáo.
– Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định.
– Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định.
– Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định
– Đối tượng đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Đối tượng bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Đối tượng đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy cần ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
– Đối tượng mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Như vậy, theo quy định trên đối tượng người đang hưởng án treo sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh. Do đó, đối tượng trên cũng sẽ không được đi xuất khẩu lao động.
2. Làm thế nào để được đi xuất khẩu lao động:
Đối với người đang hưởng án treo chỉ có thể đợi khi hoàn thành xong bản án mới có thể được xuất cảnh và đi xuất khẩu lao động. Quy trình, thủ tục đi xuất khẩu lao động phải tuân thủ quy trình pháp luật. Hiện nay, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có 3 hình thức:
– Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
– Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
–
Trong ba hình thức trên, hình thức phổ biến nhất hiện nay là người lao động đi làm việc ở nước ngoài trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài. Theo đó, quyền, nghĩa vụ của người đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng trực tiếp giao kết được quy định như sau:
– Có quyền được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Được hưởng các quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, quyền lợi khác theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và pháp luật có liên quan.
– Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
– Có quyền được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động.
– Được quyền chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
Bên cạnh đó, người lao động cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ sau:
– Phải đăng ký hợp đồng lao động.
– Các nội dung trong hợp đồng lao động và nội quy nơi làm việc phải thực hiện.
– Phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
– Thực hiện nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà người lao động đến làm việc.
– Tiến hành đăng ký công dân tại cơ quan đại diện Việt Nam tại nước mà người lao động đến làm việc.
– Thực hiện đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định.
3. Cơ quan nào có quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với đang hưởng án treo:
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH quy định thẩm quyền như sau:
– Đối với trường hợp bị tạm hoãn xuất nhập cảnh là đối tượng được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định: thẩm quyền tạm hoãn xuất nhập cảnh là Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ.
Như vậy, với người đang hưởng án treo thì cơ quan ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là người có thẩm quyền tạm hoãn xuất nhập cảnh.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-VPQH Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Văn bản hợp nhất số 29/VBHN-VPQH Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.