Án treo không phải là hình phạt, mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá 03 năm. Vậy đang hưởng án treo bị xử phạt hành chính có sao không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đang hưởng án treo bị xử phạt hành chính có sao không?
- 2 2. Tổng hợp mức phạt khi đang chấp hành án treo mà có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần với cùng một hành vi vi phạm:
- 3 3. Quy định về người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ:
1. Đang hưởng án treo bị xử phạt hành chính có sao không?
Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 quy định về án treo, điều này quy định về án treo như sau:
– Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào chính nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu như xét thấy rằng không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án sẽ cho hưởng án treo và cũng sẽ ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong khoảng thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
– Trong thời gian thử thách thì Tòa án sẽ giao người được hưởng án treo cho cơ quan, cho tổ chức nơi mà người đó (người được hưởng án treo) làm việc hoặc giao cho chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để thực hiện việc giám sát, giáo dục. Gia đình của người bị kết án có trách nhiệm thực hiện việc phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
– Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu như ở trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
– Người được hưởng án treo đã chấp hành được thời gian là một phần hai thời gian thử thách và có nhiều các tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, khi đó Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
– Trong thời gian thử thách, nếu như người đang được hưởng án treo mà có cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên, thì khi đó Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải thực hiện việc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp mà có thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải thực hiện chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Hình sự.
Theo đó, nếu đang trong thời gian thử thách nhưng người đang chấp hành án treo mà thuộc một trong các trường hợp sau thì người này sẽ bị chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo:
– Cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên (ở trường hợp này Tòa án có thể xem xét và ra quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo);
– Thực hiện hành vi phạm tội mới (ở trường hợp này án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp luật).
Như đã nói ở trên, có hai trường hợp người đang chấp hành án treo sẽ bị chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đó là cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên và thực hiện hành vi phạm tội mới, có nghĩa là trong trường hợp người đang chấp hành án treo mà trong thời gian thử thách người này có hành vi vi phạm hành chính thì vẫn sẽ không bị Tòa án ra quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Tuy nhiên, nếu như người đang chấp hành án treo mà có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần (từ 02 lần trở lên) với cùng một hành vi vi phạm mà hành vi vi phạm hành chính đó pháp luật về hình sự quy định “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sau khi có bản án về tội phạm mới người đang chấp hành án treo phải chấp hành hình phạt của bản án trước (bản án đã cho hưởng án treo) và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp luật.
2. Tổng hợp mức phạt khi đang chấp hành án treo mà có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần với cùng một hành vi vi phạm:
Như đã phân tích ở trên, nếu như người đang chấp hành án treo mà có hành vi vi phạm hành chính nhiều lần (từ 02 lần trở lên) với cùng một hành vi vi phạm mà hành vi vi phạm hành chính đó pháp luật về hình sự quy định “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm” mà đủ yếu tố cấu thành tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự thì sau khi có bản án về tội phạm mới người đang chấp hành án treo phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định của pháp luật. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017 như sau:
– Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà tiếp đó lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì khi đó Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định của pháp luật.
– Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại có thực hiện hành vi phạm tội mới, thì khi đó Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó sẽ thực hiện việc tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi đưa ra quyết định hình phạt chung theo quy định về Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội.
– Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tiến hành tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định pháp luật.
3. Quy định về người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ:
Như đã phân tích ở mục trên, người cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể xem xét và sẽ ra quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Mà các nghĩa vụ của người được hưởng án treo phải chấp hành được quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019 bao gồm có:
– Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Thi hành án hình sự 2019;
– Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, những nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập;
– Chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
–Chịu sự giám sát, giáo dục của:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục;
+ Cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện nơi cư trú, nơi làm việc;
+ Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
– Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự 2019.
– Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của đơn vị quân đội mà được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
– Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, với đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình việc chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 10 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn về trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ, theo đó, đối với trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ xử lý như sau:
– Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu như người chấp hành án đang trong thời gian thử thách mà có hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ đã nêu trên từ 02 lần trở lên.
– Vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo có hành vi bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép được xác định như sau:
+ Trong thời gian thử thách, người đang được hưởng án treo có hành vi bỏ đi khỏi nơi cư trú không có xin phép, cơ quan có thẩm quyền sẽ phải căn cứ Điều 87, Điều 91 và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự hiện hành lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và thực hiện việc triệu tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng mà họ vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và thực hiện việc lập biên
+ Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự thì cơ quan có thẩm quyền vẫn tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này lại vẫn không có mặt nên sẽ bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục tiến hành triệu tập người được hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì thực hiện việc lập biên bản xác nhận sự vắng mặt. Trường hợp này được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bổ sung 2017;
– Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP.