Khác với nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ Công an là không bắt buộc. Công dân có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân thì phải nộp hồ sơ đăng ký cho Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân có hộ khẩu thường trú để được xem xét, tuyển chọn theo quy định.
Mục lục bài viết
1. Đang đi nghĩa vụ công an có được phép kết hôn không?
Nghĩa vụ công an là việc công dân tham gia thực hiện nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, công an nhân dân sẽ tiến hành thủ tục tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời gian là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an có thẩm quyền kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ tuy nhiên không được phép vượt quá 06 tháng trong những trường hợp như: Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; hoặc đang trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn cứu hộ.
Công an nhân dân được đánh giá là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong quá trình duy trì và bảo vệ hòa bình của tổ quốc cũng như đảm bảo an ninh cho cuộc sống của người dân. Theo quy định của pháp luật hiện nay thì đối tượng được tuyển chọn để thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân bao gồm công dân nam đã đủ 18 tuổi, có nhu cầu đăng ký nghĩa vụ công an, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của lực lượng công an nhân dân, đáp ứng yêu cầu về lý lịch tư pháp, phẩm chất, đạo đức và sức khỏe. Việc áp đặt một số tiêu chuẩn này lên lực lượng thực hiện nghĩa vụ công an nhân dân nhằm đảm bảo chất lượng của các cá nhân tham gia vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia, đồng thời từ đó tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho cá nhân thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả và đáng tin cậy nhất.
Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ công an, nhiều cá nhân có nhu cầu kết hôn. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về vấn đề bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình. Theo đó, quan hệ hôn nhân gia đình được xác lập và thực hiện theo quy định của pháp luật về hôn nhân gia đình, được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Các hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình như sau:
-
Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
-
Cũng ép kết hôn, cản trở kết hôn, lừa dối kết hôn hoặc tảo hôn;
-
Cá nhân là người đang có vợ, đang có chồng tuy nhiên kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác; hoặc cá nhân chưa có vợ, chưa có chồng tuy nhiên thực hiện thủ tục kết hôn hoặc chung sống với người đang có vợ hoặc đang có chồng;
-
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu trực hệ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ nuôi với con nuôi, giữa những người từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, từng là cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, mẹ kế với con riêng của chồng hoặc cha dượng với con riêng của vợ;
-
Có hành vi yêu sách của cải trong khi thực hiện thủ tục kết hôn;
-
Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn hoặc cản trở ly hôn;
-
Có hành vi bạo lực gia đình trái quy định của pháp luật; thực hiện sinh con bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, sinh sản vô tính hoặc lựa chọn giới tính thai nhi;
-
Lợi dụng quá trình thực hiện quyền về hôn nhân gia đình để mua bán người, xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi cá nhân.
Đồng thời, mọi hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình bắt buộc phải được xử lý nghiêm minh và xử lý theo đúng quy định pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu tòa án hoặc yêu cầu cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời đối với người có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
Như vậy, việc kết hôn khi đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ công an không thuộc một trong những trường hợp bị cấm theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình. Do đó, người đang đi nghĩa vụ công an hoàn toàn được phép kết hôn (cưới vợ, cưới chồng) nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.
Lưu ý, nếu kết hôn trong trường hợp đang đi nghĩa vụ công an thì nên báo cáo với lãnh đạo đơn vị, cơ quan nơi đang công tác để lãnh đạo tạo điều kiện về thời gian cho các bên tổ chức lễ cưới.
2. Đang đi nghĩa vụ công an muốn kết hôn cần phải đáp ứng điều kiện gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về điều kiện kết hôn. Theo đó, nam nữ kết hôn với nhau cần phải tuân thủ theo các điều kiện sau đây:
-
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
-
Việc kết hôn hoàn toàn do nam nữ tự nguyện quyết định, không bị lừa dối hoặc ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào;
-
Các bên nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;
-
Việc kết hôn không thuộc một trong những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, Nhà nước hiện nay không thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa những người có cùng giới tính.
Như vậy, người đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ công an được quyền kết hôn nếu đáp ứng được đầy đủ điều kiện kết hôn. Cụ thể như: Nam trong độ tuổi từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; việc kết hôn do các bên tự nguyện quyết định, không bị lừa dối hoặc không bị ép buộc dưới bất kỳ hình thức nào; các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự trong khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn; và việc đăng ký kết hôn không thuộc một trong những trường hợp bị cấm kết hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
3. Đang đi nghĩa vụ công an thì làm thủ tục đăng ký kết hôn ở đâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 của Luật Hộ tịch năm 2014 có quy định về thẩm quyền thực hiện việc đăng ký kết hôn. Theo đó:
-
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong các bên nam, nữ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn;
-
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bắt buộc phải có những thông tin cơ bản như sau: Họ và tên của các bên, ngày tháng năm sinh của các bên, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ nơi cư trú, thông tin liên quan đến giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của các bên nam nữ; ngày tháng năm thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn; chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên nam nữ, cùng với xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú (có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) của một trong hai bên nam, nữ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trong nước. Trong trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài thì các bên nam, nữ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn căn cứ theo quy định tại Điều 37 của
Do đó, theo quy định nêu trên thì người đang tham gia nghĩa vụ công an có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn nếu các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện về đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình, khi đó sẽ thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ (có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú).
THAM KHẢO THÊM: