Khổ thơ thứ hai của bài thơ Tây Tiến là một trong những đoạn thơ đẹp nhất của Quang Dũng. Nó không chỉ thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả mà còn gợi lên những cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. Dưới đây là hướng dẫn cách lập dàn ý chi tiết cho khổ 2 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý phân tích đoạn 2 bài thơ Tây Tiến hay nhất:
Mở bài
Giới thiệu về tác giả tác phẩm bài thơ Tây Tiến.
Thân bài
Luận điểm 1: Mở rộng thông tin về tác giả, tác phẩm.
Luận điểm 2: Đêm liên hoan văn nghệ làm say đắm tâm hồn quân dân (bốn câu đầu).
Thiên nhiên và con người ở miền Tây hiện ra như một bức tranh tràn ngập chất thơ và âm nhạc. Sắc đẹp lãng mạn, thơ mộng, huyền bí kết hợp với hiện thực và hư ảo: “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” gợi lên hình ảnh gợi cảm. “Hội đuốc hoa” vừa cổ kính vừa mang nét hiện đại cho đêm liên hoan văn nghệ. “Nàng e ấp” là biểu tượng của tâm hồn lãng mạn của lính Tây Tiến. “Kìa em” – ánh mắt, nụ cười yêu đời, tinh nghịch của những chàng lính trẻ đa tình.
Luận điểm 3: Mở rộng về cảnh sống nước và con người ở Tây Bắc (bốn câu còn lại).
Không gian trở thành một dòng sông, chiều xuống phủ một tấm màn sương mờ ảo. “Độc mộc” – con thuyền làm từ thân cây gỗ to, hình ảnh thể hiện vẻ đẹp khỏe mạnh, rắn rỏi của con người Tây Bắc, nơi sóng nước đầu thác hùng vĩ. Những bông xám bạc bay theo gió, tạo nên sự quyến luyến và bình yên khi chia tay, như cỏ cây nơi đó đều mang một hồn phách nhẹ nhàng. “Hoa đong đưa” – trong cơn mưa, lũ lụt đầu nguồn, những bông hoa chao đảo trên dòng nước xiết.
Luận điểm 4: Mở rộng về nghệ thuật phân tích đoạn 2 Tây Tiến:
Bút pháp của tác giả mềm mại và uyển chuyển, ngôn ngữ sôi động với chất thơ và nhạc. Mỗi câu thơ kết thúc bằng vần trắc, tạo nên nhạc điệu của bài thơ. Sử dụng câu hỏi tu từ khéo léo, thể thơ thất ngôn, nhịp 4/3, giọng điệu phù hợp với trạng thái cảm xúc.
Kết bài
Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
2. Dàn ý phân tích khổ 2 bài thơ Tây Tiến chi tiết:
Mở bài
Giới thiệu đôi nét về tác phẩm Tây Tiến và tác giả
Mở rộng về khổ thứ hai của Tây Tiến, thể hiện một thế giới lãng mạn và trữ tình tại vùng núi Tây Bắc, nơi ẩn chứa nhiều kí ức đẹp.
Trích đoạn thơ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
……
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Thân bài
Tổng quát:
Tổng quan về quân đoàn Tây Tiến.
Mô tả chung về bài thơ Tây Tiến tại vùng núi rừng.
Phân tích:
Hai câu đầu khổ thơ 2:
“Doanh trại”: Nơi sống và làm việc của quân đội, mang đặc điểm khô khan và nghiêm túc.
“Bừng lên”: Đèn sáng rực rỡ, mạnh mẽ.
“Hội đuốc hoa”: Gắn liền với tình yêu, mang ý nghĩa lãng mạn và rạng ngời.
“Kìa em”: Gây ấn tượng mạnh, tình cảm ngạc nhiên và quý phái.
“Xiêm áo”: Trang phục đẹp, xinh xắn, đáng yêu.
Hai câu thơ tiếp theo:
“Khèn”: Nhạc cụ đặc trưng của Tây Bắc.
“Man điệu”: Điệu nhạc, điệu múa đặc sắc mang đậm bản sắc Tây Bắc.
“E ấp”: Tình cảm ngần ngại của thiếu nữ bản địa.
“Xây hồn thơ”: Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của tâm hồn người chiến sĩ.
Bốn câu thơ tiếp theo của khổ thơ 2:
“Chiều sương”: Hình ảnh lãng mạn, nhẹ nhàng và thơ mộng.
“Ấy”: Tạo nét đặc biệt cho buổi chiều sương.
“Hồn lau”: Mô tả dáng lau qua màn sương, mang linh hồn của cây cỏ.
“Nẻo bến bờ”: Hình ảnh mênh mông, bao la, mở ra nẻo đi không giới hạn.
“Điệp ngữ”: “Có thấy – có nhớ” thể hiện lòng lưu luyến, nhớ nhung.
“Dáng người trên độc mộc”: Dáng vẻ uyển chuyển và thướt tha với sự đẹp đẽ của những bông hoa đong đưa theo dòng nước lũ.
“Dòng nước lũ – hoa đong đưa”: Hình ảnh tưởng chừng đối lập nhưng hài hòa, tạo nên vẻ đẹp thơ ngây.
Bút pháp:
Ngòi bút tài hoa và tinh tế, lãng mạn của tác giả Quang Dũng.
Tình cảm sâu sắc đối với thiên nhiên và con người Tây Bắc, cùng với những kí ức đẹp.
Kết bài
Suy nghĩ và cảm nhận cá nhân về tác giả Quang Dũng và tác phẩm Tây Tiến.
3. Phân tích khổ 2 bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng theo dàn ý:
Nhà thơ Chế Lan Viên đã một lần tỏ ý về vẻ đẹp của Tổ Quốc khi ông chứng kiến nó. Vẻ đẹp không chỉ nằm trong những cánh đồng lúa bát ngát, bờ biển cát trắng, mà còn là ở con người Việt Nam. Đồng lòng với chủ đề ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người, Quang Dũng đã tài tình mô tả vẻ đẹp của vùng núi Tây Bắc và phẩm chất của những người lính qua bài thơ “Tây Tiến”. Năm 1948, sau khi rời khỏi đơn vị, Quang Dũng viết bài thơ này tại Phù Lưu Chanh. Tác phẩm đưa người đọc đến mọi cảm xúc, tâm tư và nỗi nhớ đậm đặc của ông về Tây Tiến, đặc biệt là những kỷ niệm đẹp và hình ảnh của đêm hội liên hoan và buổi chiều sương, được thể hiện tinh tế qua đoạn thơ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
……
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
“Tây Tiến” là đoàn quân thành lập năm 1947, chiến đấu ở vùng Tây Bắc, đa số là thanh niên tri thức Hà Nội. Ban đầu, bài thơ có tên “Nhớ Tây Tiến”, nhưng để bảo toàn hàm súc, Quang Dũng quyết định đổi thành “Tây Tiến”. Hình ảnh về nghệ thuật và âm nhạc nổi bật trong những kỷ niệm và buổi chia tay trong miền nhớ của ông. Mở đầu đoạn thơ là hình ảnh doanh trại rực rỡ, vui như đi trẩy hội:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Thường khi nói đến “doanh trại”, người ta tưởng đến không khí nghiêm túc và khô khan của bộ đội, nhưng trong thơ Quang Dũng, hình ảnh doanh trại hiện lên với hội đuốc hoa và từ “bừng” tạo ra không khí vui tươi, sôi động. Các chiến sĩ thoải mái sau những chặng đường khó khăn, đồng lòng đồng cảm. “Kìa em” với sự ngỡ ngàng và kinh ngạc, đầy cảm xúc và trìu mến. Các cô gái Tây Bắc với xiêm y lộng lẫy mang lại hương sắc ngọt ngào, nhẹ nhàng, tạo không khí tươi vui, hạnh phúc. Một đêm hội tràn ngập ánh sáng, âm nhạc, thắm thiết tình quân dân.
Tiếp theo, hai câu thơ tạo nên bản sắc dân tộc vùng Tây Bắc:
“Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
Khèn là nhạc cụ dân tộc ở núi rừng Tây Bắc, thường được sử dụng trong các dịp lễ hội. Tác giả mang vào thơ hình ảnh đẹp văn hóa truyền thống dân tộc ở Tây Bắc. “Man điệu” thể hiện điệu nhạc và điệu múa đậm đà bản sắc dân tộc. “E ấp” thể hiện sự thẹn thùng, ngại ngùng của các cô gái, đồng thời làm nổi bật vẻ đẹp tinh tế, trong sáng của họ. Tiếng nhạc và điệu múa nhẹ nhàng, uyển chuyển làm lay động các thanh niên tri thức Hà Nội. Không khí đó xua tan mệt mỏi của đoàn quân, làm tăng ý chí “Quyết tử cho Tổ Quốc quyết sinh” của mỗi chiến sĩ.
Các câu thơ sau tả cảnh buổi chiều chia tay ở Tây Bắc, tạo không gian huyền ảo:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có nhớ hồn lau nẻo bến bờ”
Buổi chiều sương lãng mạn, thơ mộng, khác biệt với sự hùng vĩ dữ dội ở đầu bài. Một thế giới khác của thiên nhiên Tây Bắc mở ra, thơ mộng hơn, chuyển từ hình ảnh mạnh mẽ sang nền thơ. “Chiều sương ấy” như nhắc lại những buổi chiều sương đẹp đẽ trong ký ức. Sương không che phủ mà thể hiện nỗi buồn man mác, lưu luyến của người đi Châu Mộc. Hình ảnh này đã được nhà thơ Tố Hữu lấy làm cảm hứng để viết về Châu Mộc.
Câu cuối thể hiện hình ảnh con người hòa quyện cùng thiên nhiên:
“Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
Bóng dáng người trên độc mộc hòa cùng với hoa đong đưa theo dòng nước lũ. “Có nhớ – có thấy” làm tăng xúc cảm, nỗi nhớ da diết của tác giả. Hình ảnh dòng lũ mạnh mẽ với hoa nhẹ nhàng tạo nên sự đối lập và hài hòa. Bức tranh này, kết hợp với ngòi bút tinh tế, tạo nên một tác phẩm đầy chất hội họa và lôi cuốn người đọc, đưa họ vào một thế giới cổ tích.
Với ngòi bút tài tình, Quang Dũng đã phác họa một bức tranh kỷ niệm lung linh, huyền bí và hình ảnh buổi chiều sương đầy cảm xúc. Chất họa và nhạc trong thơ Quang Dũng được bộc lộ hết ở khổ thơ này.
“Tây Tiến” thực sự là tác phẩm vĩ đại của Quang Dũng, không chỉ mang tính cách mạng mà còn chứa đựng nét trữ tình nghệ thuật. Nó mở ra một thế giới mới của Tây Bắc, đẹp mơ hơn, thơ mộng hơn và là cuốn nhật ký ghi lại những kỷ niệm đẹp, lưu luyến trong miền ký ức và trong tâm hồn của tác giả.
THAM KHẢO THÊM: