Nghị luận về một tác phẩm là phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. Mỗi phân tích, đánh giá đều cần có những chi tiết tiêu biểu được dẫn ra từ tác phẩm. Bài viết dưới đây cung cấp cho độc giả dàn ý nghị luận, phân tích về tác phẩm truyện hay nhất.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện chuẩn nhất:
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác phẩm (nhan đề, tên tác giả,…) và ý kiến khái quát của người viết về tác phẩm. Chia sẻ với người đọc lí do bạn lựa chọn tác phẩm này để phân tích, đánh giá, điều khiến bạn yêu thích tác phẩm.
Thân bài:
Tóm tắt nội dung chủ đề của truyện.
Phân tích, đánh giá nội dung chính của truyện dựa trên bài học rút ra từ tác phẩm.
Phân tích, đánh giá những nét độc đáo về nghệ thuật của tác phẩm. Mỗi phân tích, đánh giá điều cần có những chi tiết tiêu biểu được trích xuất từ tác phẩm.
Kết bài:
Tóm lược các nhận định trong phần thân bài, khẳng định giá trị của tác phẩm, đưa ra một số ý tưởng mở rộng, …
2. Dàn ý phân tích truyện ý nghĩa nhất:
Mở bài:
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, trích đoạn và vấn đề được đề cập (một khía cạnh về nội dung, nghệ thuật…)
Thân bài:
Cho dù là dạng bài nào, học sinh cũng cần đảm bảo rằng có ba điểm chính sau:
* Luận điểm 1: Tổng quan tổng quát
Đề cập đến hoàn cảnh tác động, giá trị nội dung tổng thể của tác phẩm.
Hoặc cung cấp vị trí và hướng dẫn từ nội dung của tác phẩm đến phần trích đoạn.
* Luận điểm 2: Làm rõ vấn đề được đề cập
Phân tích, làm rõ vấn đề được đề cập theo yêu cầu của đề bài. Phân chia vấn đề thành các điểm con và sử dụng các chi tiết, hình ảnh, nhân vật để minh họa cho điểm đó.
Hoặc tạo ra phân tích, cảm nhận và đánh giá về một vấn đề trong phạm vi trích đoạn.
*Luận điểm 3: Nhận xét tổng quát (bình luận)
Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của trích đoạn hoặc tác phẩm.
Kết bài: Tóm tắt, xác nhận vấn đề được đề cập.
3. Dàn ý phân tích đánh giá truyện Chữ người tử tù:
Mở đầu:
– Giới thiệu sơ lược về Nguyễn Tuân: một nhà văn vô cùng tài năng và sâu sắc.
– Phần giới thiệu về tác phẩm “Chữ người tử tù”.
Thân bài:
* Ý 1: Tình huống đặc biệt trong truyện
– Huấn Cao, một người tù và quản ngục gặp nhau tại nơi làm việc, họ trở thành bạn tri kỷ trong một tình huống độc đáo: nhà tù.
– Tình huống đặc biệt đã làm rõ hình tượng độc đáo của Huấn Cao, làm nổi bật lòng tốt của người quản ngục và khám phá chủ đề sâu xa của truyện: đề cao vẻ đẹp và điều thiện sẽ chiến thắng cái xấu xa và độc ác ngay cả trong bóng tối, nơi cái ác bị đánh bại.
* Ý 2: Sự đặc biệt của từng nhân vật
– Nhân vật Huấn Cao
– Được lấy cảm hứng từ Cao Bá Quát – một cá nhân lịch lãm thời Trung cổ.
– Là một người nghệ sĩ tài hoa:
Có tài “viết chữ nhanh, đẹp”. Mỗi chữ của Huấn Cao mang theo ước mơ và hoài bão lớn lao.”Chữ của ông Huấn như một kho báu giữa đời“.
⇒ Nguyễn Tuân đã tôn vinh tài hoa của Huấn Cao, thể hiện quan niệm thẩm mỹ của Nguyễn Tuân: trân trọng những người tài giỏi, đồng thời đánh giá cao nghệ thuật thư pháp cổ truyền của dân tộc.
– Là một anh hùng kiên định và dũng mãnh.
– Thể hiện thông qua thái độ: kiên định, không ngại khó khăn.
– Bất kể trong tình huống như thế nào, tinh thần của anh cũng không bị thay đổi.
– Là một người mang trong lòng phẩm giá và tính cách cao quý.
– Đối với việc cho chữ, anh coi đó là tri kỷ, không quan tâm tiền tài hay của cải.
– Với quản ngục:
Ban đầu, khi không biết được tấm lòng của Huấn Cao, anh ta cảm thấy khinh bỉ và nói “Ngươi cần gì? Ta chỉ cần một điều. Chỉ cần ngươi đừng bước chân vào đây nữa là được.
Nhưng từ khi biết được lòng nhân hậu của Huấn Cao, anh ta không những đánh giá chữ mà còn xem anh như tri kỉ.
⇒ Huấn Cao là hiện thân của sự kết hợp giữa tài hoa và nhân cách của một nghệ sĩ, của một anh hùng kiên định dù trong hoàn cảnh khó khăn.
– Nhân vật quản ngục: Một tấm lòng đầy lòng nhân ái. Đam mê việc sáng tạo với chữ.
* Ý 3: Hình ảnh chữ – “Cảnh tượng chưa bao giờ có trong lịch sử”
– Không gian: một ngục tối tăm, ẩm thấp và dơ bẩn.
– Thời gian: là đêm khuya.
– Những chi tiết:
Người cho chữ là người tù, người nhận chữ là quản ngục.
Người tù tuy đang mang thương tích do xích, cùm, song luôn kiêng nhẫn và chủ động. Trong khi ấy, người quản ngục khiêm nhường và nhút nhát.
Người tù cũng là người truyền tải sự khuyên răn cho người quản ngục.
– Ý nghĩa của lời dạy của Huấn Cao: cái đẹp có thể nảy nở ở nơi tối tăm, nơi tội ác đang trị phá, nhưng nó không thể nào trường tồn cùng với tội ác. Chúng ta chỉ có thể thưởng thức cái đẹp khi giữ được lương tri.
Tác dụng: thức tỉnh tâm hồn con người.
⇒ Điều đáng nói ở đây không những là sự khéo léo trong việc dùng chữ, mà còn là việc thể hiện điều ấy trong không gian tăm tối và dơ bẩn của nhà tù. Việc tù nhân cũng có thể cảm hoá người quản ngục trong một không gian tối tăm thực sự là điều kì diệu. Điều này đã tạo nên một ánh sáng rạng ngời và không thể nào phai mờ đối với hình ảnh của Huấn Cao.
Kết luận:
– Tổng kết giá trị về nội dung và nghệ thuật của truyện:
– Nội dung: Hoá thân thành công nhân vật Huấn Cao, một nghệ sĩ tài hoa và anh hùng với tâm hồn cao đẹp, là hình tượng của những con người vươn lên trong thời kì trước Cách mạng Tháng Tám. Đồng thời, Nguyễn Tuân cũng truyền đạt quan niệm nghệ thuật của tác giả: tôn vinh các tài năng và quý trọng nghệ thuật rèn chữ viết cổ truyền của cha ông.
– Nghệ thuật đặc sắc: Xây dựng tình huống truyện hấp dẫn với sắc màu, bầu không khí cổ điển; thủ pháp tương phản được nâng lên đến đỉnh cao; vận dụng ngôn từ đa dạng, linh hoạt trong cách xây dựng nhân vật.
– Cảm nhận chung của tôi về giá trị của truyện.
4. Dàn ý phân tích Thần Trụ trời ngắn gọn:
Mở bài
– Giới thiệu truyện Thần Trụ Trời
– Khái quát nội dung truyện Thần Trụ Trời
Thân bài
Xác định chủ đề và ý nghĩa của truyện
– Truyện Thần Trụ Trời giải thích quá trình quá trình tạo lập thế giới, sự phân chia trời đất và nguồn gốc hình thành các dạng địa hình qua các yếu tố kì ảo.
Phân tích truyện
* Phân tích:
– Giải thích quá trình hình thành thế giới:
+ Giải thích quá trình phân chia thế giới thông qua những hành động
+ Sự xuất hiện những loại địa hình khác biệt nhau
⇒ Truyện Thần Trụ Trời cho thấy óc sáng tạo cùng trí tưởng tượng vô hạn của con người thời đầu sơ khai.
Nghệ thuật
– Truyện xây dựng Thần Trụ Trời đã xây dựng hình tượng thần trụ trời với sức mạnh siêu nhiên.
– Thủ pháp cường điệu, phóng đại kết hợp các chi tiết hư cấu tạo nên câu chuyện hấp dẫn.
Kết bài
– Khẳng định giá trị nghệ thuật và nội dung truyện.
5. Dàn ý phân tích Tản Viên từ phán sự lục:
Mở bài
– Giới thiệu về tác phẩm Truyền kì mạn lục và Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Thân bài
Giới thiệu khái quát thể loại truyền kì và nội dung của truyện
– Truyền kì: Văn học hư cấu, miêu tả hiện thực thông qua các yếu tố hoang đường, phản ánh quan niệm của nhà văn
– Nội dung tác phẩm:
Kể chuyện Ngô Tử Văn và hành động đốt đền của tên tướng bại trận phương bắc họ Thôi đang lộng hành, làm tổn hại cho dân.
Hắn đe doạ sẽ kiện chàng ở Minh ty. Chàng được Thổ thần bày cách nên đã tố cáo được tội lỗi của tên tướng giặc để hắn phải chịu hình phạt.
Sau này nhờ tiến cử của Thổ thần, chàng được giữ chức phán sự ở đền Tản Viên.
=> Khẳng định niềm tin tưởng rằng công lý, sự ngay thẳng của con người sẽ được đền đáp.
Giới thiệu về nhân vật Ngô Tử Văn
– Họ tên: Tên Soạn, họ Ngô
– Quê: Huyện Yên Dũng, đất Lang Giang.
– Tính cách: thẳng thắn, bộc trực, là người cương phương, thấy bất bình không chịu được.
=> Cách giới thiệu nhân vật tự nhiên, cô đọng, ngắn gọn, gây được sự ấn tượng cho người đọc.
=> Giọng điệu có phần nào hướng về sự ca ngợi, gợi mở cách nhìn cho người đọc đối với hành động sau này của nhân vật.
Cuộc đấu tranh nơi nhân gian của Ngô Tử Văn
– Hành động châm lửa đốt đền:
– Nguyên nhân: Vì bực tức sự lộng hành, ngang ngược của tên tướng giặc bại trận họ Thôi, gây tổn hại cho dân chúng “Tử Văn đã. .. đốt đền”.
+ Diễn biến:
Tử Văn “tắm gội thật sạch sẽ, vái trời đất” => Đây là hành động được chuẩn bị kỹ lưỡng, có chủ ý, cẩn thận, không phải bột phát.
“châm lửa đốt đền” => Hành động dứt khoát, công khai, đầy dũng khí “giơ tay không vái chi hết“.
=> Hành động đốt đền thể hiện sự kiên quyết, cương mãnh của Ngô Tử Văn, thể hiện ý chí, tinh thần chiến đấu kiên cường, thông qua hành động tiêu diệt tên tướng giặc bại trận làm loạn nhân gian.
– Cuộc gặp mặt với tên tướng Bách hộ họ Thôi:
Sau khi đốt đền, Ngô Tử Văn “thấy trong người khó chịu. .. sốt rét”
Trong lúc ngây ngất, chàng thấy một người “khôi ngô dõng dạc, . .. đẹp trai” – lời nói đe doạ, yêu cầu chàng “sửa lại đền như cũ” => Lời nói chứa đựng sự đe doạ, chửi rủa “Biết điều. .. tai vạ”, “Phong Đô. .. sẽ biết” => một kẻ xảo trá, tham lam, mưu mô, xảo quyệt.
Đối lập với tên tướng, Ngô Tử Văn “mặc kệ. .. tự nhiên”, thái độ ung dung, ngạo mạn, tự mãn với hành động của mình.
– Cuộc gặp gỡ với Thổ thần:
Hoàn cảnh: Thổ thần xuất hiện sau khi tên tướng “phất áo bỏ đi” là “một ông già. .. vái chào” => Trang phục đơn giản, thái độ khiêm tốn, kính cẩn, trân trọng, thể hiện sự biết ơn với Tử Văn.
Thổ thần kể hết mọi chuyện cho Tử Văn biết: Bị tên tướng truy đuổi, phải nương nhờ đền Tản Viên => cho chàng thấy được sự xảo trá, độc ác của tên tướng giặc.
Tử Văn trách Thổ thần hèn nhát, nhu nhược nhưng Thổ thần dù là thần tiên cũng phải nhẫn nhịn, cam chịu, không dám đấu tranh bởi “các đền miếu ở xung quanh. .. bênh nó hết“.
=> Nguyễn Dữ phê phán lớp thần tiên hèn nhát, yếu đuối không dám đấu tranh cho lẽ phải và đám quan liêu độc ác.
+ Sau đó, Thổ thần bày cách cho Tử Văn thưa kiện với Diêm vương và cách đối phó với tên tướng giặc.
=> Câu chuyện phát triển rất logic, cho thấy những người hoạt động chính nghĩa sẽ luôn có thần linh phù hộ.
Cuộc đấu tranh đòi công lý ở Minh ty
– Ngô Tử Văn phải đối mặt với hiểm nguy:
Bị quỷ sứ bắt đi giữa đêm tối, vượt con sông với cây cầu là “dài hơn ngàn thước. .. thấu xương”, “hai bên. .. nanh ác”, tội chàng bị giam vào là tội nặng, không được giảm án => tất cả là sự việc hãi hùng, thử thách lòng dũng cảm của Tử Văn.
Chàng không hề nao núng, kêu to “Ngô Soạn này. .. oan uổng” => được mời đến điện Diêm Vương.
Tại điện, tên tướng giặc khép nép, ra vẻ đáng thương, kêu oan – Tử Văn bị Diêm vương mắng, kết tội “hỗn láo”, mắng chàng cố chấp, bướng bỉnh.
Thế nhưng, thái độ của Ngô Tử Văn: rất điềm nhiên, không mảy may run sợ mà vẫn kiên quyết kêu oan, hiên ngang trước những lời buộc tội của Diêm Vương và lời phản biện của tên tướng giặc.
– Chàng vạch trần tội ác của tên tướng họ Thôi:
Tử Văn y lời Thổ thần mà tấu trình với Diêm Vương, lời tuyên bố đanh thép “xin lấy giấy. .. nói càn” => làm tên tướng giặc sợ hãi mà xin giảm tội cho chàng => cho thấy sự xảo trá, độc ác của hắn.
Chàng không chịu khuất phục, xin Diêm vương phái người đến đền Tản Viên => Sự việc đúng y lời Tử Văn nói.
=> Cuối cùng, sự thật được sáng tỏ, Tử Văn thắng kiện, Diêm Vương kết tội đám phán quan là không công minh, và tên tướng giặc bị “lồng sắt chụp vào đầu. .. Cửu u “
=> Cuộc đấu tranh dưới minh ty cho thấy bản lĩnh cũng sự dũng cảm, mưu trí của Ngô Tử Văn trước cuộc đấu tranh với tên tướng xảo trá
=> Cho thấy mơ ước về sự công lý bình đẳng của người dân trong xã hội phong kiến.
Ngô Tử Văn nhận chức phán sự đền Tản Viên
– Hoàn cảnh: Thổ thần tới cảm ơn Ngô Tử Văn đã giúp mình, vì vậy ông đã cầu xin Đức Thánh Tản cho phép chàng làm Phán sự ở đền Tản Viên và khuyên chàng hãy nhận lời ngay “không nên trùng trình” => chàng nên “sắp xếp việc nhà để không ốm mà lại chết“.
– Đây là phần thưởng lớn lao dành cho Ngô Tử Văn bởi hành động hiệp nghĩa, sự dũng cảm, gan dạ của chàng.
– Hành động tiêu diệt tên tướng giặc chính là hành động tiêu diệt tận gốc cái ác “mộ của người tướng. .. như cám vậy”, đòi lại danh dự cho Thổ thần, giải oan cho hành động “đốt đền” của chàng.
– Đây cũng là niềm mong ước của người dân đối với một vị quan thanh liêm, chính trực, mơ ước sự công bằng công lý.
– Sự hội ngộ với người cũ qua lời kể “nhà quan Phán sự” => niềm tin về một vị quan tốt sẽ được muôn dân kính trọng.
Ý nghĩa và bài học:
– Ý nghĩa:
Thể hiện niềm tin của người dân đối với bình đẳng công lý trong xã hội.
Phản ánh sự tham lam, xáo láo của một bộ phận con người trong xã hội xưa và bao ngang trái, bất công chưa thể tỏ bày.
Phản ánh sự tham lam, lạm quyền, nhận hối lộ của bọn quan lại trong xã hội xưa.
Phê phán sự hèn nhát, yếu đuối, không dám lên tiếng bảo vệ công lý, bênh vực lẽ phải của một bộ phận quan lại và đại đa số người dân đương thời.
Ca ngợi sự ngay thẳng, trong sạch, lương thiện của những người dân vô tội trong xã hội phong kiến.
– Bài học:
Cần can đảm, dũng cảm, vươn lên đấu tranh vì lẽ phải, công lý.
Niềm tin rằng sống ở thiện ắt sẽ gặp phúc, niềm tin ở công lý và lẽ phải.
Đặc sắc nghệ thuật:
– Kết hợp các yếu tố lí kì, huyền ảo với hiện thực, dùng yếu tố ẩn dụ để nói về hiện thực và ước mơ của con người => có tính chất thời đại.
– Cốt truyện hấp dẫn, cuốn hút người đọc, có tính chất logic cao, có hệ thống
– Tình tiết lôi cuốn, giọng văn tự tình, súc tích, ngắn gọn
Kết bài: Nêu cảm nhận về nội dung và giá trị của tác phẩm
Khẳng định lại ý nghĩa và nội dung mà tác giả muốn gửi gắm.