Bài thơ "Độc tiểu thanh ký" đã để lại trong lòng người đọc những niềm cảm thương sâu sắc về số phận bất hạnh của một người con gái tài hoa bạc mệnh và ở đây là nàng Tiểu Thanh. Đồng thời qua tác phẩm này, Nguyễn Du cũng lên án và phản ánh thực trạng của xã hội phong kiến xưa tàn ác chà đạp lên nhân phẩm và đẩy con người vào bước đường cùng. Để hiểu rõ hơn về bài thơ này mời các bạn tham khảo ngay bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí ngắn gọn nhất:
Mở bài
– Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du
– Giới thiệu về “Đọc Tiểu Thanh kí” (Độc Tiểu Thanh kí)
Thân bài
a, Hai câu đề
– Hình ảnh quá khứ đối lập với hiện tại: Tây Hồ hoa uyển >< thành khư (vườn hoa bên Tây Hồ >< gò hoang)
– Động từ “tẫn” thể hiện sự đến cùng, triệt để.
=> Gợi ra nghịch cảnh giữa quá khứ và hiện tại, thể hiện sự xót xa đối với cái đẹp trước sự tàn phá của thời gian.
– Cách Nguyễn Du sử dụng từ ngữ độc điếu – nhất chỉ thư (một mình viếng – một tập sách) vừa khẳng định sự cô đơn vừa khẳng định sự tương xứng trong cuộc gặp gỡ ấy.
=> Hai câu thơ thể hiện nỗi niềm xót xa, tiếc nuối của tác giả trước số phận của nàng Tiểu Thanh.
b, Hai câu thực
– Sử dụng nghệ thuật hoán dụ: “son phấn”, “văn chương”.
– Từ ngữ thể hiện cảm xúc như: “hận”, “vương”
– Động từ “chôn”, “đốt” cụ thể hóa sự ghen ghét của người vợ cả đối với Tiểu Thanh
=> Diễn tả nỗi niềm đau xót cho số phận bất hạnh của Tiểu Thanh qua đó thể hiện tấm lòng trân trọng nhan sắc và ca ngợi tài năng về trí tuệ của nàng.
c, Hai câu luận
– Cụm từ “Cổ kim hận sự” thể hiện mối hận giữa xưa với nay, đó là mối hận truyền kiếp của những con người tài hoa mà số phận lại bạc mệnh.
=> Câu thơ có tính khái quát cao thể hiện sự phẫn uất, đau đớn cao độ trước thực tại hết sức vô lí: con người có sắc thì trở nên bất hạnh còn người nghệ sĩ có tài lại thường trở nên cô độc.
– Kì oan: là nỗi oan kì lạ.
=> Tác giả gợi ra nỗi uất hận của muôn đời muôn người trong đó có nhà thơ. Đồng thời thể hiện sự cảm thông sâu sắc của nhà thơ đến độ “tri âm tri kỉ”.
d, Hai câu kết
– Qua câu hỏi tu từ, tác giả khóc thay cho nàng Tiểu Thanh và khóc cho chính bản thân mình.
– “Khấp” là khóc, thể hiện sự mãnh liệt nhất của tình cảm, không kìm nén được cảm xúc.
=> Nguyễn Du thấy mình đang lạc lõng ở hiện tại và nhà thơ đã tìm thấy một người tri kỉ ở quá khứ nhưng trong lòng lại mong ngóng một tấm lòng có trong tương lai.
Kết bài
– Khái quát lại đặc sắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
– Nêu cảm nhận của bản thân.
2. Dàn ý phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí dễ hiểu nhất:
Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du: là nhà thơ xuất sắc và viết về đề tài người phụ nữ nhiều nhất trong nền văn học trung đại Việt Nam.
– Giới thiệu bài thơ “Độc Tiểu Thanh kí”: là một trong những tác phẩm mang đầy tính nhân văn của Nguyễn Du khi viết về người phụ nữ.
Thân bài
a, Giới thiệu về cuộc đời của nàng Tiểu Thanh
b, Phân tích nội dung bài thơ
* Hai câu đề
– Miêu tả quang cảnh ở vườn hoa bên Tây Hồ nhằm nhấn mạnh tâm trạng tiếc nuối của tác giả khi thấy sự đối lập giữa quá khứ và hiện tại.
+ Quá khứ: Tây Hồ là nơi nàng Tiểu Thanh từng sinh sông, đó là vườn hoa rất đẹp.
+ Hiện tại: Nơi đây chỉ còn là bãi hoang tàn, xơ xác.
– Thái độ của Nguyễn Du vô cùng đau xót, ông chỉ còn biết viếng nàng Tiểu Thanh thông qua tập sách đọc ở trước cửa sổ.
* Hai câu thực
– Hình ảnh mang tính chất tượng trưng cao:
+ Son phấn: ý chỉ đến nhan sắc của người con gái
+ Văn chương: chỉ tài năng của Tiểu Thanh là người con gái tài sắc vẹn toàn nhưng số phận bất hạnh cô đơn.
– Nguyễn Du đã mượn những đồ vật vô tri vô giác để nói lên những bi kịch bất hạnh trong cuộc đời nàng Tiểu Thanh.
* Hai câu luận
– Câu thơ mang tính chất khái quát cao:
+ Những con người tài sắc vẹn toàn thường trong cuộc đời gặp bất hạnh.
+ Thông qua cuộc đời nàng Tiểu Thanh, độc giả đã liên tưởng đến cuộc đời của Thúy Kiều.
– Nhà thơ tự coi chính bản thân mình là người cùng hội cùng thuyền với những con người có số phận tài hoa bạc mệnh đó cũng chính là giá trị nhân đạo của bài thơ.
* Hai câu kết
– Suy nghĩ, tâm tư của tác giả khi nghĩ về hiện tại và tương lai
– Khát khao tìm được sự cảm thông, thương xót của nhà thơ.
c, Giá trị nghệ thuật trong bài thơ
– Thể thơ chữ Hán thất ngôn bát cú Đường luật
– Vận dụng hình ảnh mang tính chất tượng trưng cao
– Ngôn ngữ trang trọng, lịch sự.
Kết bài
– Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
3. Phân tích bài thơ Độc Tiểu Thanh kí ngắn gọn nhất:
Tác phẩm “Độc Tiểu Thanh ký” của Nguyễn Du là câu chuyện đời được là bài thơ được viết bằng chữ Hán và được in trong tập “Thanh hiên thi tập”. Tác phẩm là nỗi lòng xót xa, tiếc thương cho người con gái Tiểu Thanh tài hoa nhưng có số phận bạc mệnh.
Mở đầu bài thơ tác giả đã gợi ra không gian mà nơi nàng Tiểu Thanh đã từng sinh sống:
“Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn”
Hai câu thơ đề đã gợi ra sự ám ảnh trong lòng người đọc rất lớn khi liên tưởng ra không gian nơi người con gái Tiểu Thanh đã từng sống. Trước đây quang cảnh Tây Hồ rất đẹp và hữu tình nhưng nhưng hiện tại nơi đây đã trở thành một nơi heo hút, hoang vắng khi nàng Tiểu Thanh đã chôn vùi tuổi thanh xuân của mình ở đây mãi mãi. Nàng đã giãi bày những dòng tâm sự ấy qua những vần thơ thấm đẫm nước mắt. Người con gái “có chồng hờ hững cũng như không” thật cô đơn và thê thảm khi một mình bên song cửa sổ viết lên tâm sự xót xa, đau lòng. Dường như xã hội phong kiến đều chà đạp cuộc đời của người phụ nữ tài sắc vẹn toàn như vậy. Nhà thơ có cảm giác rằng ở linh hồn nàng vẫn còn vươn vấn mảnh giấy tàn đó cho đến tận bây giờ. Nguyễn Du thương xót cho số phận tài hoa bạc mệnh đó:
“Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương”
Hai câu thơ gợi ra sự xót xa đến tột cùng của nhà thơ khi nghĩ tới nàng Tiểu Thanh. Mặc dù 300 năm trôi qua nhưng hình ảnh của Tiểu Thanh vẫn còn đang vương vấn khiến cho độc giả không khỏi xót xa. “Son phấn” dùng để nói đến sắc đẹp của người con gái cho dù người con gái đó có xinh đẹp đến đâu chăng nữa thì cũng bị chà đạp, vùi dập không thương tiếc cho cuối cùng phải uất hận mà chết. Mặc dù những trang thơ do nàng viết cũng đã bị người ta đốt lụi tàn hết những nó vẫn còn được lưu truyền cho nay. Hai câu luận đã diễn tả sự xót xa, đồng cảm cho thân phận tài hoa ấy:
“Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang”
Hai câu thơ đã nói lên đầy sự tuyệt vọng mang nặng nỗi u sầu. Hỏi đến trời cao nhưng trời cũng không thấu, oán trách kẻ bạc tình nhưng người cũng không hay. Tác giả đã thể hiện câu hỏi đầy xót xa nhưng nhận về bản thân nhiều đau khổ. Dường như những người phụ nữ xinh đẹp, tài hoa xưa nay đã mang cái “án” vô cùng oan nghiệt. Chính cái xã hội phong kiến nghiệt ngã đã dồn họ đến bước đường cùng. Đến hai câu kết, Nguyễn Du đã vận dụng sự bạc mệnh của nàng Tiểu Thanh vào chính mình:
“Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng?”
Câu hỏi tu từ mang đầy sự chua xót và ngậm ngùi khi nghĩ đến cảnh bản thân mình sau 300 năm nữa. Người con gái ấy sau 300 năm trôi qua vẫn khiến người đời xót thương nhưng liệu rằng bản thân tác giả có còn được như vậy không. Câu thơ khiến cho độc giả phải nghĩ suy, xót xa cả hàng trăm hàng nghìn lần.
“Độc tiểu thanh ký” của Nguyễn Du đã để lại trong trái tim người đọc nhiều ấn tượng sâu sắc với bao nỗi niềm cảm thương, xót xa cho số phận bất hạnh của những người con gái tài sắc vẹn toàn trong xã hội phòng kiến đồng thời lên án phê phán cái xã hội nghiệt ngã đã chà đạp lên nhân phẩm của những con người ấy.
4. Cảm nhận bài thơ Độc Tiểu Thanh kí hay nhất:
Đại thi hào Nguyễn Du là một nhà thơ tiêu biểu nhất trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam, ông là một danh nhân văn hóa thế giới. Ông có rất nhiều bài thơ để đời và nổi tiếng. Tiêu biểu là bài thơ “Độc tiểu thanh kí”, bài thơ này được Nguyễn Du lấy nguồn từ hình ảnh của người con gái tài hoa bạc mệnh.
Tương truyền rằng dưới thời nhà Minh có một cô gái tên Tiểu Thanh, là một cô gái vừa có tài vừa có sắc lại rất thông minh và có tài nghệ thuật như âm nhạc, thi ca. Đến năm cô 16 tuổi đã làm vợ lẽ cho một gia đình đầy quyền quý. Vì hay ghen nên cô đã bị bà vợ cả phải sống một mình trên Cô Sơn, gần cạnh Tây Hồ. Vì cô đơn và buồn tủi nên cô đã sinh bệnh và mất từ năm 18 tuổi. Nguyễn Du đã sáng tác bài thơ này để bày tỏ sự tiếc thương thay cho thân phận của người con gái tài hoa nhưng bạc mệnh. Mở đầu bài thơ với hai câu đề:
“Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư
Độc điếu song tiền nhất chỉ thư”
(Tây Hồ cảnh đẹp hóa gò hoang
Thổn thức bên song mảnh giấy tàn)
Hai câu thơ như tiếng trút lòng của Tiểu Thanh. Mục đích không nhằm miêu tả cảnh đẹp ở Tây Hồ mà ngụ ý của Nguyễn Du qua hai câu thơ là mượn không gian để nói lên suy nghĩ và cảm nhận về những biến đổi trong cuộc sống. Được biết Tây Hồ là cảnh đẹp nổi tiếng nhưng nới ấy lại hóa thành gò hoang đối với cuộc đời Tiểu Thanh. “Mảnh giấy tàn” như là phần di sản lớn nhất của nàng Tiểu Thanh để lại nơi đây. Qua từ “độc điếu” đã cho ta hình dung được hình ảnh dáng vẻ của một cô gái đang cô đơn, lẻ loi. Lời giới thiệu của tác giả được thể hiện qua hai câu đề thì sang hai cậu thực Nguyễn Du đã làm sáng tỏ hơn cảm giác buồn thương ở hai câu đề:
“Chi phấn hữu thần liên tử hậu
Văn chương vô mệnh lụy phần dư”
(Son phấn có thần chôn vẫn hận
Văn chương không mệnh đốt còn vương)
“Son phấn” và ” Văn chương” là hai hình ảnh được nhà thơ mượn để nhắc đến Tiểu Thanh. Nàng chỉ biết làm bạn với son phấn và văn chương để phần nào giúp mình vơi đi nỗi buồn tủi và bất hạnh trong cuộc đời. Nhoài ra “son phấn” cũng dùng để chỉ vẻ đẹp về nhan sắc của Tiểu Thanh, nhưng vẻ đẹp ấy lại bị vùi dập không một chút thương tiếc. Dù nàng đã chết nhưng linh hồn thì vẫn chưa siêu thoát, nàng vẫn ôm một nỗi hận nơi trần gian. Nàng hận bà vợ cả vì sự ghen tuông đã đẩy cô phải sống bơ vơ một mình và cái chết khi mới 18 tuổi xuân. Hận vì không có tội tình gì nhưng những trang văn lại bị đốt cháy nhưng vẫn còn phần nào tiếc nuối. Trong hai câu luận tiếp theo nhà thơ đã khái quát thành cái nhìn về con người trong xã hội phong kiến xưa qua hình ảnh và số phận bất hạnh của Tiểu Thanh:
“Cổ kim hận sự thiên nan vấn
Phong vận kỳ oan ngã tự cư”
(Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi
Cái án phong lưu khách tự mang)
Không chủ riêng nhà Tiểu Thanh mà dường như là tất cả những người phụ nữ tàu hoa bạc mệnh đều phải nhận cái kết như vậy ở cái thồ cổ chí kim này. Từ “hận sự” được nhà thơ sử dụng để chỉ một mối hận suốt đời, nhắm mắt cũng không thể quên được. Khi đọc những câu thơ này người đọc có thể hình dung ra được hình ảnh của nhân vật Thúy Kiều trong thơ Nguyễn Du. Họ cùng chung một số phận tàu hoa bạc mệnh trong xã hội phong kiến. Hai câu kết Nguyễn Du viết:
“Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”
(Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa
Người đời ai khóc Tố Như chăng)
Bằng sự đồng điệu về suy nghĩ và sự thấu hiểu về cảm xúc nhà thơ đã tự đặt cho chính mình một câu hỏi, chứa đựng nhiều nỗi xót xa, liệu ba trăm năm sau có còn có ai khóc. Khi ấy người đời còn có ai nhớ đến ông không? Câu hỏi như xoáy sâu vào suy nghĩ của đọc giả. Câu thơ như một nỗi căm phẫn trước thời cuộc khi ấy của Nguyễn Du để rồi ông khóc thương người, rồi tự khóc thương mình. Nguyễn Du là đại thi hào của dân tộc, một tượng đài của nền thơ ca văn học Việt Nam không ai không biết đến. Những đóng góp đồ sộ về văn chương của ông mang giá trị rất cao và được truyền lại cho con cháu đời sau.
Bài thơ “Độc tiểu thanh ký” đã để lại trong lòng người đọc những niềm cảm thương sâu sắc về số phận bất hạnh của một người tài hoa bạc mệnh và ở đây là nàng Tiểu Thanh. Đồng thời qua tác phẩm này, Nguyễn Du cũng lên án và phản ánh thực trạng của xã hội phong kiến xưa đã tàn ác đã chà đạp lên nhân phẩm và đẩy con người vào bước đường cùng mà quyên đi những giá trị cao đẹp học đã để lại.