Trong hệ thống pháp luật Việt Nam đã ghi nhận hai hình thức đại diện cơ bản trong hoạt động thương mại là thương nhân cử người của mình làm đại diện (đại diện thương mại phụ thuộc) và thương nhân sử dụng một thương nhân khác làm đại diện cho mình (đại diện thương mại độc lập). Đây cũng là một vấn đề đáng được quan tâm.
Mục lục bài viết
1. Đại diện là gì?
Theo Khoản 1 Điều 134
Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được. Quy định này có thể hiểu, trong trường hợp pháp luật không quy định, người đại diện không nhất thiết phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, hay nói cách khác, người vô năng có thể là đại diện
Đại diện tên tiếng Anh là: “Represent”.
2. Phân loại đại diện theo Bộ luật dân sự:
Bản chất của hành vi đại diện, bao gồm cả đại diện cho thương nhân, đại diện thương mại là việc người đại diện xác lập, thực hiện giao dịch với danh nghĩa và vì lợi ích của người được đại diện. Do đó, quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch thuộc về người được đại diện
Trước hết, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).( Theo Điều 135
Đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:
– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
– Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật dân sự.
Đại diện theo ủy quyền
Đại diện theo ủy quyền bao gồm:
– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
3. Phân biệt đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền:
Tiêu chí | Đại diện theo pháp luật | Đại diện theo ủy quyền |
Căn cứ pháp lý | Điều 137 Bộ luật dân sự 2015 | Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 |
Khái niệm | Là đại diện được thực hiện do pháp luật quy định hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. | Là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền của người được đại diện và người đại diện |
Hình thức đại diện | Do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước thẩm quyền quyết định. | Do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn bản như |
Xác định thời hạn đại diện | Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác | Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền) |
Căn cứ xác lập đại diện | Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật | Theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện. |
Năng lực hành vi dân sự của người đại diện | Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ | Không đòi hỏi có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ( Khoản 3 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015) |
Chấm dứt đại diện | Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục; Người được đại diện là cá nhân chết; Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; Căn cứ khác | Theo thỏa thuận; Thời hạn ủy quyền đã hết; Công việc được ủy quyền đã hoàn thành; Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại; Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015; Căn cứ khác |
Xác định thời hạn đại diện | Xác định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật | Xác định theo văn bản ủy quyền |
4. Thời hạn đại diện:
Theo Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 ghi nhận
– Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
+ Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
+ Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
– Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
+ Theo thỏa thuận;
+ Thời hạn ủy quyền đã hết;
+ Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
+ Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
+ Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
+ Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
+ Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
– Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:
+ Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
+ Người được đại diện là cá nhân chết;
+ Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
+ Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
5. Phạm vi đại diện:
Theo Điều 141
– Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
+ Điều lệ của pháp nhân;
+ Nội dung ủy quyền;
+ Quy định khác của pháp luật.
– Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người đại diện phải
6. Các trường hợp không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện:
Khoản 1 Điều 139 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “ Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.”. Tuy nhiên, trên thực tế, có nhiều trường hợp những giao dịch dân sự do một người đại diện cho người khác xác lập, thực hiện mà không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền đại diện. Khi đó, hậu quả của các giao dịch dân sự do người đại diện không có thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xác lập sẽ được giải quyết như thế nào?
Thứ nhất, về hậu quả của giao dịch dân sự do người không có thẩm quyền đại diện xác lập, thực hiện:
Về nội dung, điểm mới của Điều 142 Bộ luật dân sự 2015 là:
1. Bổ sung thêm trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện nhưng vẫn có thể có hiệu lực nếu người đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện;
2. Bỏ quy định về trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện nhưng vẫn có thể có hiệu lực do người đại diện đồng ý;
3. Bổ sung quy định người không có quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại
Thứ hai, về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện:
Về nội dung, điểm mới của Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015 là:
1. Bổ sung trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện nhưng vẫn làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, nếu người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện;
2. Bổ sung quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của bên thứ ba là “trường hợp giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch”;
3. Bổ sung quy định nhằm bảo vệ quyền lợi của người được đại diện là “trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại”.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015.