Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Đại diện giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đại diện giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014? Đại diện giữa vợ và chồng theo ủy quyền?

      Trong các quan hệ xã hội thì điều được pháp luật quan tâm và chú ý đến đó là sự bình đẳng, quyền tự do công dân, đảm bảo các quyền và lợi ích của các chủ thể pháp luật khi tham gia vào các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại,…Do đó, pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định về việc đại diện cho chủ thể khác tham  vào các quan hệ xã hội thông qua cam kết, thỏa thuận các cá nhân có thể tựu do thỏa thuận giúp đỡ nhau và thỏa mãn lợi ích của nhau. Bên cạnh đó thì pháp luật hôn nhân và gia đình cũng có công nhận và bảo vệ về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng. Theo pháp luật này thì vợ chồng có quyền đại diện cho nhau và đại diện cho gia đình theo pháp luật và theo ủy quyền.

      Vậy, trong luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định về nghĩa vụ đại diện giữa vợ và chồng có nội dung như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc nội dung về đại diện giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014.

      Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đại diện giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014
      • 2 2. Đại diện giữa vợ và chồng theo ủy quyền

      1. Đại diện giữa vợ và chồng theo Luật hôn nhân và gia đình 2014

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành luôn hướng đến các quyền bình đẳng, quyền tự do công dân, đảm bảo các quyền và lợi ích của các chủ thể trực tiếp hoặc gian tiếp tham gia vào các quan hệ xã hội  pháp luật trong các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại, lao động,… và các quan hệ xã hội khác. Bắt nguồn từ nguyên tắc tự do cam kết mà pháp luật đã quy định cho các chủ thể về vấn đề thỏa thuận trong luật dân sự do khuôn khổ pháp luật mà các cá nhân có thể tựu do thỏa thuận giúp đỡ nhau và thỏa mãn lợi ích của nhau. bên cạnh các quan hệ của các chủ thể thông thường được pháp luật dân sự nhắc đến thì quy định về quyền bình đẳng giữa vợ và chồng được pháp luật công nhận và bảo vệ. Do đó, vợ và chồng có quyền đại diện cho nhau và đại diện cho gia đình theo pháp luật và theo ủy quyền.

      Nghĩa vụ đại diện giữa vợ và chồng là việc vợ, chồng thay mặt người kia khi người kia mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự  hoặc một số trường hợp khác thực hiện trên giấy tờ chỉ đứng tên vợ hoặc chồng được giới hạn người đứng tên trên giấy tờ được phép đại diện.

      Thứ nhất, Luật hôn nhân và gia đình 2014 là quy định cụ thể về các căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng như sau:

      “1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

      2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

      3. Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.”

      Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.

      Trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.

      Thứ hai, khoản 1 Điều 25 Luật hôn nhân và gia đình có quy định và việc đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh: “Trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì người trực tiếp kinh doanh là người đại diện cho bên kia trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.”

      Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận bằng văn bản về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó.

      Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định về đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi theo quy định của pháp luật.

      Xuất phát từ việc bảo vệ lợi ích chung của gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chồng thì việc đặt ra vấn đề đại diện là vô cùng cần thiết. Như vậy có thể tránh việc các giao lưu dân sự giữa vợ, chồng với người thứ ba bị gián đoạn, hạn chế, tránh kìm hãm sự phát triển chung của xã hội.

      2. Đại diện giữa vợ và chồng theo ủy quyền

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành về vấn đề vợ và chồng có thể thực hiện việc đại diện cho người kia theo pháp luật thì theo như quy định tại Khoản 2 Điều 24 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng”.

      Từ đó, có thể thấy rằng đại diện theo uỷ quyền giữa vợ và chồng theo như quy định này thì chỉ được đặt ra khi vợ chồng tham gia vào những giao dịch bắt buộc phải có sự đồng ý của vợ hoặc chồng nhưng một bên không thể trực tiếp tham gia giao dịch thì có thể uỷ quyền cho người còn lại thực hiện giao dịch đó. Ngoài ra, người vợ hoặc người chồng đó có quyền thực hiện các giao dịch vì lợi ích của vợ chồng hoặc vì lợi ích của người uỷ quyền trong phạm vi được uỷ quyền với tư cách là người đại diện theo ủy quyền.

      Dựa trên cơ sở quy định tại Điều 25 Luật định về đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh, chính vì vậy mà trong trường  hợp vợ và chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật hôn nhân và gia đình. Theo Điều 36 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

      Mặt khác thì pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành cũng đã có các quy định vấn đề đại diện giữa vợ và chồng thực hiện việc nhân ủy quyền đứng tên trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng. Chính việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

      Một giao dịch được xác định là vô hiệu khi vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật hôn nhân và gia đình. Ngoài ra, theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi sẽ là trường hợp được xác định là giao dịch này vẫn có hiệu lực và không bị coi là giao dịch vô hiệu theo như quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời, đối với quy định này đã phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; nhiều năm trước đây và hiện nay khi đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, có nhiều trường hợp chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đó.

      Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật Hôn nhân và gia đình nói riêng thì đều có các quy định liên quan đến việc thực hiện quyền đại diện theo quy định của pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Đối với vợ hoặc chồng sau khi quan hệ hôn nhân được xác lập thì đồng nghĩa với việc mà các bên được thực hiện quyền đại diện cho bên còn lại nếu như vợ hoặc chồng không còn đầy đủ năng lực hành vi vân sự, hay là việc bên vợ hoặc chồng ủy quyền đại diện cho người còn lại để thay mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên đới theo như quy định của pháp luật hiện hành. Điều này đã thể hiện được sự tôn trong, bình đẳng giữ vợ và chồng trong các quan hệ nhân thân, quan hệ tài sản, các quan hệ khác trong xã hội.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ