Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật doanh nghiệp

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì? Đặc điểm của công ty TNHH hai thành viên?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật doanh nghiệp » Công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì? Đặc điểm của công ty TNHH hai thành viên?
  • 13/12/202013/12/2020
  • bởi Luật gia Mai Thị Hồng
  • Luật gia Mai Thị Hồng
    13/12/2020
    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    0

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên là gì? Những đặc điểm pháp lý cơ bản của công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Luật doanh nghiệp 2020.

    Mục lục

    • 1 1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?
    • 2 2. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
    • 3 3. Quyền lợi của các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
    • 4 4. Về vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên
    • 5 5. Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên
    • 6 6. Chuyển nhượng phần vốn góp công ty TNHH hai thành viên trở lên
    • 7 7. Huy động vốn công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là mô hình mang tính chất trung gian giữa mô hình công ty đối nhân và mô hình công ty đối vốn. Vì thế, nó kết hợp được những ưu điểm nổi bật của cả hai mô hình này: tăng khả năng huy động vốn so với doanh nghiệp tư nhân; giảm rủi ro cho thành viên (do chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn); đồng thời, do có hạn chế về thành viên tham gia nên việc quản lý không phức tạp và rủi ro như với công ty cổ phần. Đây là mô hình rất thích hợp đối với những nhà đầu tư vừa và nhỏ.

    1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là gì?

    Điều 47, Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:

    “1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

    a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

    b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;

    c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của Luật này.Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.”

    Theo đó, công ty TNHH hai thành viên trở lên có một số đặc điểm như sau:

    2. Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Thành viên của công ty TNHH hai thành viên có tối thiểu là hai và tối đa không quá 50 thành viên. Về tư cách thành viên: thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên cá nhân, tổ chức này không thuộc các trường hợp cấm thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp quy định tại điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Trong trường hợp kết nạp thêm thành viên dẫn đến vượt quá số thành viên tối đa, công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần (theo quy định tại điều 196, Luật Doanh nghiệp 2014). Công ty TNHH hai thành viên trở lên muốn chuyển đổi thành Công ty Cổ phần có nhiều phương thức chuyển đổi khác nhau. Cụ thể:

    Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên

    + Chỉ chuyển đổi loại hình Công ty mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn hoặc không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác.

    + Chuyển đổi bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn. Trường hợp này ngoài thay đổi loại hình công ty còn có sự thay đổi về chủ sở hữu; đó là những tổ chức, cá nhân góp thêm vốn và tăng vốn điều lệ.

    + Chuyển đổi bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp này tuy không có sự thay đổi vốn điều lệ nhưng có sự thay đổi về chủ sở hữu do có sự chuyển nhượng vốn.

    + Kết hợp các phương thức trên.

    3. Quyền lợi của các thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Các thành viên trong Công ty TNHH 2 thành viên được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ. Ngoài ra, các thành viên còn được quy định một số quyền liên quan đến định đoạt phần vốn góp:

    + Mua lại phần vốn góp (Điều 52 Luật Doanh nghiệp năm 2014): Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết của Hội đồng thành viên về vấn đề về sửa đổi, bổ sung Điều lệ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, tổ chức lại công ty và các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.

    + Chuyển nhượng phần vốn góp (Điều 53 Luật Doanh nghiệp năm 2014): Thành viên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác, nhưng phải chào bán cho thành viên còn lại trong công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện. Sau 30 ngày nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết, thành viên chuyển nhượng phần vốn góp mới có quyền chuyển nhượng cho người ngoài.

    + Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt (Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2014): Thành viên có quyền dùng vốn góp của mình để trả nợ; Trường hợp thành viên là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân sự là thành viên của công ty; Trường hợp có thành viên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự thì quyền và nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người giám hộ;

    Xem thêm: Công ty TNHH một thành viên là gì? Quy định về công ty TNHH một thành viên?

    + Trường hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự;

    + Tuỳ vào thoả thuận của các thành viên. Các thành viên có thể thêm các quyền lợi ngoài các quyền trên vào điều lệ công ty. Miễn rằng quyền hạn không vượt quá quy định của luật doanh nghiệp.

    4. Về vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Theo khoản 1 điều 48 luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành viên trở lên là tổng giá trị vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty. Việc góp vốn phải được hoàn thành trong vòng 90 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn quy định này mà vẫn có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau:

    – Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

    – Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

    – Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

    Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.

    Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp.

    Xem thêm: Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Quy định pháp luật về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn?

    Trong công ty TNHH 2 thành viên, các thành viên không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn góp, xử lý vốn góp trong trường hợp đặc biệt và thay đổi vốn điều lệ công ty.

    5. Trách nhiệm tài sản của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên

     Khoản 3 điều 76 của Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc”.

    Theo quy định trên thì công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình công ty theo đó chủ doanh nghiệp hoặc người góp vốn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty trong phạm vi tài sản vốn góp, cụ thể là tài sản của công ty.

    Thành viên của công ty TNHH hai thành viên phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau:

    – Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;

    – Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.

    Về tư cách pháp lý:

    Có tư cách pháp nhân kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công ty, chính vì thế có sự tách biệt rõ rệt giữa tài sản của công ty với tài sản của cá nhân, tổ chức khác và công ty sẽ tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó của mình.

    6. Chuyển nhượng phần vốn góp công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Mặc dù là công ty đối vốn, nhưng mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên vẫn mang tính chất đối nhân nhất định, nên việc chuyển nhượng phần vốn góp bị hạn chế (do việc chuyển nhượng này sẽ dẫn đến sự thay đổi thành viên, khi chuyển nhượng, thành viên của công ty sẽ được quyền ưu tiên mua. Việc chuyển nhượng phần vốn góp được quy định tại Điều 52, 53, 54 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên còn mang các đặc trưng của hình thức công ty đối nhân. Bởi đặc tính này, việc chuyển nhượng phần vốn của thành viên bị hạn chế và giữa các thành viên thường có mối quan hệ thân thiết… Thông thường, giữa các thành viên của công ty đã có mối quan hệ gần gũi, tin cậy. Bản thân các thành viên luôn giữ vai trò rất quan trọng trong việc thành lập công ty này. Hay nói cách khác, “công ty tồn tại dựa trên sự quen biết và tin tưởng giữa các thành viên. Mối quan hệ cá nhân giữa họ là nền tảng cho công ty TNHH”. Chính từ sự hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên nên công ty TNHH có sự đồng thuận, gắn bó chặt chẽ với nhau. Khi quyết định các vấn đề của công ty sẽ dễ dàng có được sự ủng hộ, đồng tình và sự cố gắng thực hiện từ các thành viên khác. Đây là lợi thế của các loại hình công ty thuộc hình thức của công ty đối nhân mà công ty TNHH hai thành viên trở lên có được.

    Việc chuyển nhượng phần vốn trong công ty TNHH hai thành viên tương đối khó khăn.  Sở dĩ như vậy là vì chính bản thân các thành viên giữ vai trò rất quan trọng trong việc thành lập công ty. Về nguyên tắc, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng vốn cho người không phải là thành viên trong trường hợp đã chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại và chỉ khi các thành viên còn lại này của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán. Bởi lẽ, “công ty TNHH mang tính chất một công ty đối nhân, vì việc chuyển nhượng phần hội cũng cần phải được sự đồng ý của các hội viên. Mọi chuyển nhượng phần hội cho người ngoài đều phải được sự đồng ý của các hội viên”. Qua đó cho thấy, việc thay đổi thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở nên khá khó khăn và phức tạp.

    7. Huy động vốn công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần. Việc huy động vốn có thể được thực hiện bằng các hình thức như: vay từ các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu, huy động thêm vốn từ các thành viên hoặc kết nạp thêm thành viên mới (trong phạm vi số thành viên tối đa, nếu quá có thể chuyển sang mô hình công ty cổ phần).

    Pháp luật quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện của luật định. Tuy nhiên, ngay cả khi công ty được phép huy động vốn bằng phương pháp phát hành trái phiếu thì cũng phải thỏa mãn các quy định không mấy dễ dàng của pháp luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn phát hành chứng khoán. Mặt khác, do số lượng thành viên của công ty bị giới hạn, nên khả năng huy động vốn của công ty luôn gặp nhiều khó khăn trên thực tế.

    Hạn chế rất lớn của công ty TNHH hai thành viên trở lên là luôn bị pháp luật ràng buộc, không cho phép ít hơn 02 thành viên và không được vượt quá 50 thành viên. Điều này gây khó khăn rất lớn, vì với biến động kinh doanh và nhu cầu phát triển thì khó có thể khẳng định trước rằng, đến giai đoạn nào, công ty cần phải mở rộng quy mô, hoặc có thêm nhu cầu huy động vốn.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Mai Thị Hồng

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Lao động, Bảo hiểm xã hội, Hình sự, Dân sự, Đất đai, Thừa kế, Giao thông

    Trình độ đào tạo: Cử nhân luật

    Số năm kinh nghiệm thực tế: Đang cập nhật ...

    Tổng số bài viết: 120 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Thủ tục giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
    - Giải quyết tình huống liên quan tới công ty trách nhiệm hữu hạn
    - Thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn
    - Họp hội đồng thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn
    - Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có phải thành lập ban kiểm soát không?
    - Quy định về thành viên góp vốn Công ty trách nhiệm hữu hạn
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Công ty trách nhiệm hữu hạn

    Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần có cần công chứng không?
    Công ty, doanh nghiệp trốn thuế ai là người phải chịu trách nhiệm?
    Thứ tự phân chia, nhận lại tài sản khi công ty bị phá sản
    Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp, giải quyết tranh chấp doanh nghiệp uy tín
    Dịch vụ đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể uy tín nhất
    Cổ đông nắm giữ bao nhiêu % cổ phần thì được quyền biểu quyết?
    Thủ tục, hồ sơ góp vốn vào công ty bằng tài sản là xe ô tô
    Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí qua điện thoại
    Các tin mới nhất
    Viên chức là gì? Phân tích các đặc điểm của viên chức?
    Gậy tự vệ là gì? Có được sử dụng gậy 3 khúc để tự vệ không?
    Quy định về chấp hành quy phạm pháp luật hành chính
    Quy phạm hành chính là gì? Quy định về áp dụng quy phạm pháp luật hành chính?
    Người khuyết tật? Như thế nào được gọi là người khuyết tật?
    Giao dịch không tiền mặt là gì? Quy định các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt?
    Lực lượng sản xuất là gì? Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam hiện nay
    Xã hội hoá giáo dục là gì? Nhà trường thu tiền xã hội hóa giáo dục có đúng không?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Hướng dẫn thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên
    05/01/2021
    huong-dan-thu-tuc-tang-von-dieu-le-cong-ty-tnhh-hai-thanh-vien-tro-len
    Công ty TNHH một thành viên là gì? Quy định về công ty TNHH một thành viên?
    29/12/2020
    cong-ty-tnhh-mot-thanh-vien-la-gi-quy-dinh-ve-cong-ty-tnhh-mot-thanh-vien
    Công ty trách nhiệm hữu hạn là gì? Quy định pháp luật về loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn?
    29/12/2020
    cong-ty-tnhh-la-gi-quy-dinh-phap-luat-ve-loai-hinh-cong-ty-tnhh
    Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì? Các loại công ty TNHH?
    18/12/2020
    cong-ty-tnhh-mtv-la-gi-cac-loai-cong-ty-tnhh
    Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
    19/01/2020
    Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có phải thành lập ban kiểm soát không?
    15/04/2020
    Thời điểm phát sinh tư cách thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
    19/01/2020
    Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên có các quyền và nghĩa vụ gì?
    19/01/2020
    Cơ cấu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước
    18/01/2020
    Giám đốc công ty cổ phần có thể làm người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn không?
    19/01/2020