Việc vay nợ diễn ra rất thường xuyên và cũng có nhiều trường hợp rắc rối. Thực tế đó là đã trả nợ rồi nhưng chủ nợ vẫn đòi thì xử lý thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đã trả nợ nhưng vẫn bị chủ nợ đòi phải xử lý như thế nào?
Việc vay nợ diễn ra thường xuyên trong đời sống của người dân vì những lý do nhất định. Thực tế việc vay nợ có thể thông qua nhiều hình thức như vay miệng, vay qua tin nhắn hoặc vay qua hình thức viết giấy tờ cho vay mượn, hợp đồng vay mượn có người làm chứng hoặc công chứng, chứng thực.
Thực tế, vay mượn xong, đã trả nợ xong nhưng chủ nợ vẫn đòi tiền. Việc này không phải là không xảy ra trong đời sống hiện nay. Có thể việc vay mượn chỉ thông qua nói miệng với nhau, vay xong rồi cũng thanh toán trả bằng miệng; hay vay mượn qua hình thức viết giấy tay nhưng xong trả nợ bằng tiền mặt không có giấy tờ xác nhận việc trả nợ,…. nên vì không có bằng chứng chứng minh việc người vay đã thanh toán trả nợ nên chủ nợ vì mục đích muốn đòi tiền thêm đã vin vào đó để đòi nợ tiếp của người vay mặc dù người vay thực tế đã có thanh toán trả nợ.
Để xử lý tình huống như trên, sẽ có hai hậu quả xảy ra:
Thứ nhất, nếu như người vay đã thanh toán trả nợ và có đầy đủ giấy tờ xác minh việc vay nợ; hoặc chuyển khoản có ghi đủ nội dung rõ ràng thanh toán nợ cho chủ nợ thì có thể nói chuyện và đưa những bằng chứng trên để làm căn cứ.
Thứ hai, nếu như người vay đã thanh toán trả nợ nhưng không có các giấy tờ, cơ sở để chứng minh việc đã trả nợ cho chủ nợ thì khi chủ nợ có cơ sở về việc cho vay thì vẫn có khả năng sẽ đòi thanh toán nợ thêm lần nữa. Điều này rất bất lợi cho người vay nếu bất cẩn.
Do đó, để đảm bảo được quyền lợi của chính mình, khi vay nợ phải có bằng chứng chứng minh quan hệ cho vay qua tin nhắn, đoạn chat, ghi âm, ghi hình, giấy tờ xác nhận. Và khi thanh toán trả nợ nếu chuyển khoản thì phải ghi rõ nội dung chuyển khoản; nếu đưa tiền mặt thì bắt buộc phải có giấy trắng mực đen xác nhận việc đã trả nợ và bên chủ nợ đã nhận đủ số tiền.
2. Hiểu biết chung về quan hệ vay nợ các bên:
Quan hệ vay nợ giữa các bên chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự năm 2015, thông qua hợp đồng vay tài sản. Hợp đồng vay tài sản, cụ thể là hợp đồng vay tiền chính là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó khi ký kết hợp đồng vay các bên có quyền và nghĩa vụ với nhau. Bên cho vay giao tài sản là tiền cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Các cá nhân thực hiện ký kết giấy vay nợ hay hợp đồng vay nợ thì phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
Khi thực hiện vay tiền, đặc biệt với con số lớn thì các bên cần lưu ý những điều sau để tránh được rủi ro không đáng có:
– Phải lập giấy vay tiền hoặc hợp đồng vay tiền có chữ ký đầy đủ của các bên cho vay và bên vay, cẩn thận hơn thì có người làm chứng hoặc đi công chứng, chứng thực giấy vay tiền hoặc hợp đồng vay tiền.
– Trong quá trình thực hiện cho vay mượn, đảm bảo thực hiện đúng đầy đủ các quyền và nghĩa vụ các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng vay như: thanh toán đúng thời hạn vay,…
– Lãi suất cho vay: theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, lãi suất cho vay sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 20% trên một năm. Do đó, các bên lưu ý lãi suất để tránh tình trạng vi phạm quy định của pháp luật.
– Khi thực hiện trả nợ, bên vay lưu ý phải làm giấy biên nhận tiền xác nhận bên cho vay đã nhận số tiền cụ thể là bao nhiêu (bao gồm nợ gốc và lãi suất), xác nhận hoàn tất khoản vay. Biên bản phải có xác nhận và chữ ký đầy đủ của các bên cho vay và bên vay. Bởi vì, nếu có xảy ra tranh chấp thì chứng cứ trong vụ việc dân sự là những bằng chứng được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc thu thập theo trình tự. Tòa án sẽ sử dụng làm căn cứ để chứng minh, xác định các tình tiết khách quan liên quan đến vụ án. Giấy vay tiền hay hợp đồng vay tiền chính là cơ sở pháp lý, bằng chứng được đương sự giao nộp cho bên Tòa án nhằm đảm bảo tính xác thực quan hệ cho vay phát sinh.
3. Mẫu hợp đồng cho vay tiền :
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG VAY TIỀN
Hôm nay, ngày ….. tháng …. năm ….., tại …….. Chúng tôi gồm:
I. BÊN CHO VAY (BÊN A):
Ông/bà ……….; Sinh năm ………; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:………..do ………cấp ngày ……..; Hộ khẩu thường trú tại ………….
Điện thoại: ………
Ông/bà ……….; Sinh năm ………; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:………..do ………cấp ngày ……..; Hộ khẩu thường trú tại ………….
Điện thoại: ……….
II. BÊN VAY (BÊN B):
Ông/bà ……….; Sinh năm ……….; Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu:……….do ………cấp ngà……….; Hộ khẩu thường trú tại …………
Điện thoại: …………
Các bên tự nguyện cùng nhau lập và ký Hợp đồng vay tiền này với các nội dung thỏa thuận cụ thể như sau:
ĐIỀU 1: ĐỐI TƯỢNG CỦA HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý cho bên B vay và bên B đồng ý vay số tiền là: …… (Bằng chữ: …… đồng).
Mục đích vay: ……
ĐIỀU 2: THỜI HẠN VÀ PHƯƠNG THỨC VAY
Thời hạn vay: ……….. kể từ ngày …… đến ngày ………
Phương thức vay: Bên A giao toàn bộ số tiền cho bên B bằng hình thức (1) ………. vào ngày ………..
Phương thức và thời hạn trả nợ: Bên B phải trả lãi cho bên A định kỳ vào ngày …… và phải trả toàn bộ gốc chậm nhất là ngày……… bằng hình thức (1) ………
ĐIỀU 3: LÃI SUẤT
Các bên thỏa thuận lãi suất cho toàn bộ số tiền vay nêu trên là ……….. Trước khi hợp đồng này hết hạn vào ngày………., nếu bên B muốn tiếp tục vay thì phải báo trước trong thời gian ………… ngày và nhận được sự đồng ý bằng văn bản của bên A.
Nếu quá thời hạn vay nêu trên mà bên B không thanh toán số tiền gốc và tiền lãi thì bên B phải chịu lãi suất quá hạn bằng (2) …% lãi suất vay tương ứng với thời gian chậm trả.
ĐIỀU 4: THỎA THUẬN CỦA CÁC BÊN
– Những chi phí có liên quan đến việc vay nợ như: Phí, thù lao công chứng, phí chuyển tiền… bên B có trách nhiệm thanh toán.
– Các bên tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận tài sản vay;
– Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;
– Việc vay và cho vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;
– Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích tại Điều 1 của Hợp đồng này;
– Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn… theo quy định pháp luật (nếu có);
– Các bên cam kết thực hiện đúng theo Hợp đồng này. Nếu bên nào vi phạm thì bên đó sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;
– Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, nếu có tranh chấp xảy ra, hai bên cùng nhau thương lượng, giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau. Nếu không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành ….. (…..) bản chính có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ …. (…..) bản để thực hiện.
BÊN CHO VAY BÊN VAY
Hướng dẫn lập
(1) Hình thức vay hoặc trả lãi có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu bằng chuyển khoản thì nêu rõ số tài khoản, ngân hàng và tên chủ tài khoản.
(2) Lãi suất quá hạn không quá 150%.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.
Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.