Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Đã ly hôn rồi, có được phép yêu cầu tăng tiền trợ cấp nuôi dưỡng con?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đã ly hôn rồi, có được phép yêu cầu tăng tiền trợ cấp nuôi dưỡng con? Thủ tục, hồ sơ yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

      Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này. Do đó, sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quyết định của Tòa án. Vậy trong trường hợp đã ly hôn rồi, có được phép yêu cầu tăng tiền trợ cấp nuôi dưỡng con?

      Căn cứ pháp lý:

      Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

      Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

      Nội dung tư vấn:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định của pháp luật về việc cấp dưỡng của cha mẹ đối với con cái
      • 2 2. Quy định về việc thay đổi mức cấp dưỡng 
      • 3 3. Hồ sơ thủ tục về việc thay đổi mức cấp dưỡng 
      • 4 4. Người yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 
      • 5 5. Trình tự giải quyết về việc tăng mức cấp dưỡng 

      1. Quy định của pháp luật về việc cấp dưỡng của cha mẹ đối với con cái

      Cha mẹ không sống chung với con cái phải có nghĩa vụ cấp dưỡng, người được cấp dưỡng là con chưa thành niên (con chưa đủ 18 tuổi), con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Với mức cấp dưỡng tùy thuôc và điều kiện kinh tế của người cấp dưỡng và nhu cầu sống của người được cấp dưỡng theo quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân gia đình năm 2014

      “Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

      Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

      Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

      2. Quy định về việc thay đổi mức cấp dưỡng 

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

      “Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

      Do hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về mức cấp dưỡng, mức cấp dưỡng hoàn toàn tùy thuộc vào lý do kinh tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu sinh hoạt của người được cấp dưỡng. Điều này đồng nghĩa với việc khi thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng tăng hoặc nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng tăng thì mức cấp dưỡng cũng tăng theo.

      Xem thêm:  Đã kết hôn ở nước ngoài có phải đăng ký lại ở Việt Nam?

      Thủ tục yêu cầu tăng mức cấp dưỡng: có hai cách thực hiện để tăng mức cấp dưỡng cho con

      – Cách thức thứ nhất đó là hai bên thỏa thuận, người đang trực tiếp nuôi con và người không trực tiếp nuôi con cùng thỏa thuận tăng mức cấp dưỡng theo khả năng và nhu cầu của cả hai bên. Đây là cách giải quyết dễ dàng nhất, ít phức tạp và tránh mất nhiều thời gian.

      – Cách thức thứ hai: đó là người có quyền yêu cầu có thể làm đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng lên tòa án nhân dân nơi người đang có nghĩa vụ cấp dưỡng cu trú, để yêu cầu tòa án xem xét giải quyết về tăng mức cáp dưỡng cho con.

      Để tăng mức cấp dưỡng cho con người làm đơn yêu cầu hoặc đơn khởi kiện phải có lý do chính đáng và phải cung cấp cho Tòa án những giấy tờ chứng minh họ có đủ cơ sở để yêu cầu tăng mức cấp dưỡng. Ví dụ như thu nhâp của người đang trực tiếp nuôi dưỡng bị giảm sút nghiêm trọng; nhu cầu học tập, sinh hoạt thiết yếu của con tăng lên mà người đang trực tiếp nuôi dưỡng không có khả năng đáp ứng, thu nhập hoặc điều kiện về kinh tế của bên có nghĩa vụ tăng lên một cách đáng kể…

      3. Hồ sơ thủ tục về việc thay đổi mức cấp dưỡng 

      – Đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng.

      – Bản sao bản án hoặc quyết định của tòa án.

      – Bản sao hộ khẩu hoặc chứng minh thư nhân dân của người làm đơn.

      – Giấy tờ chứng minh thu nhập của chồng.

      Nộp hồ sơ trực tiếp đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú.

      4. Người yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 

      Người có quyền yêu cầu thực hiện tăng mức cấp dưỡng gồm:

      – Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.

      -Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:

      a) Người thân thích;

      b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

      c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

      d) Hội liên hiệp phụ nữ.

      5. Trình tự giải quyết về việc tăng mức cấp dưỡng 

      **Nếu không thể tự thỏa thuận để giải quyết tranh chấp các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết. Căn cứ vào Khoản 5 Điều 28 về tranh chấp hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án

      Xem thêm:  Mẫu đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải ly hôn chi tiết

      “Tranh chấp về cấp dưỡng”

      Và điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết tranh chấp

      “a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này”;

      Do đó, việc tăng mức cấp dưỡng cho con sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết

      Sau khi xác định Tòa án có thẩm quyền, người khởi kiện gửi hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân theo nội tại mục 4 bài viết này, bao gồm:

      – Đơn yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng/đơn khởi kiện. Việc thực hiện đơn khởi kiện phải đáp ứng các quy định tại điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      – Bản sao bản án hoặc quyết định của tòa án.

      – Bản sao hộ khẩu hoặc CMTND của người có yêu cầu.

      – Giấy tờ chứng minh thu nhập của chồng .

      Nộp hồ sơ trực tiếp đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng cư trú.

      Tòa án có trách nhiệm cấp ngay người khởi kiện giấy xác nhận đã nhận đơn.

      **Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

      **Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

      a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

      b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;

      c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

      d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

      Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện có đủ điều kiện thụ lý hay không. Đồng thời, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để người khởi kiện đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí.

      **Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Khi đó, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án và giải quyết vụ án theo đúng trình tự pháp luật.Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

      Xem thêm:  Mẫu đơn ly hôn các Tòa án tại Hậu Giang mới nhất 2024

      **Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

      Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

      a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

      b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;

      c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;

      d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;

      đ) Vụ án được thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;

      e) Danh mục tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;

      g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);

      h) Hậu quả pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.

      Trường hợp nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

      **Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo

      1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

      Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

      Trên đây là nội dung tư vấn về vấn đề tăng cấp dưỡng của Phòng tư vấn tổng đài công ty LUẬT DƯƠNG GIA, nếu có bất kỳ câu hỏi nào mong quý khách hàng có thể liên hệ lại theo số hotline 19006568 để được các chuyên viên hỗ trợ

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Văn bản thuyết minh là gì? Đặc điểm, tính chất và mục đích?
      • Câu cầu khiến là gì? Đặc điểm, công dụng câu cầu khiến?
      • Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Điểm trúng tuyển là gì?
      • Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?
      • Đoàn kết là gì? Nghị luận sức mạnh của tinh thần đoàn kết?
      • Độc đoán là gì? Tìm hiểu về phong cách lãnh đạo độc đoán?
      • Gia trưởng là gì? Dấu hiệu nhận biết đàn ông gia trưởng?
      • Mục tiêu, tính chất và ý nghĩa của phong trào Cần Vương?
      • Ý nghĩa của số 9420 là gì? 520 là gì? 250 là gì? 555 là gì?
      • Đặc biệt là gì? Phân biệt giữa khác biệt, đặc biệt và độc đáo?
      • Mệnh đề là gì? Tổng hợp các mệnh đề trong tiếng Anh?
      • Chứng từ ghi sổ là gì? Đặc điểm, phân loại và nguyên tắc?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ