Việc sở hữu bằng lái xe là một yếu tố đặc biệt quan trọng khi tham gia giao thông và điều khiển các phương tiện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nhiều người đặt ra câu hỏi liệu rằng đã có bằng lái xe có được đăng ký thi thêm bằng không? Hãy cùng tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Đã có bằng lái xe có được đăng ký thi thêm bằng không?
Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe được quy định tại Điều 33 Thông tư
– Giấy phép lái xe được in trên vật liệu PET và mỗi người chỉ được cấp một số quản lý duy nhất, áp dụng cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và có thời hạn;
– Nếu cá nhân có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe, họ có thể đăng ký thông qua việc nộp đơn đề nghị tham gia các khóa học và thi sát hạch để nhận giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, hoặc làm thủ tục để đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
– Người đã sở hữu giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu muốn tách giấy phép lái xe, họ có thể thực hiện theo thủ tục tách giấy phép lái xe được quy định tại Điều 38 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT;
– Người được cấp giấy phép lái xe chỉ có thể lái các loại xe được ghi rõ trong giấy phép lái xe của mình;
– Khi có nhu cầu đổi, cấp lại, hoặc nâng hạng giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép sẽ cắt góc của giấy phép lái xe cũ và giao lại cho người lái xe để bảo quản;
– Giấy phép lái xe phải được người điều khiển phương tiện mang theo người khi lái xe;
– Giấy phép lái xe có thể bị tước quyền sử dụng hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật;
– Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và những người muốn nâng hạng giấy phép lái xe phải tham gia khóa đào tạo và thi sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới;
– Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được phép lái các loại xe ô tô có hộp số cơ khí (số sàn); nếu muốn lái loại xe này, họ phải tham gia khóa học bổ sung và thi sát hạch về kỹ năng lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1;
– Cá nhân là người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:
+ Nếu có giấy phép lái xe quốc gia, họ cần thực hiện thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;
+ Trong trường hợp có điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên và có quy định khác, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
– Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu muốn điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc có thể được đổi bổ sung hạng FC.
– Các loại giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, cũng như bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp mà còn giá trị thì vẫn được tiếp tục sử dụng.
Theo đó, nếu bạn đã có giấy phép lái xe, ví dụ như giấy phép hạng B2 thì đồng nghĩa với việc bạn đã có một số quản lý (số giấy phép lái xe) cho nên bạn không thể đăng ký thi để lấy thêm bằng lái xe hạng B1 và sử dụng cả hai loại giấy phép này cùng một lúc. Hiện bạn đã có giấy phép lái xe hạng B2 cho nên nếu có nhu cầu đổi thì bạn có thể đổi sang giấy phép lái xe hạng B1 theo quy định để sử dụng.
2. Đã có bằng lái xe ô tô B2, có được đăng ký thi thêm bằng lái xe ô tô B1 hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau: Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
Thêm vào đó, phân hạng giấy phép lái xe được quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:
– Cấp cho người không hành nghề lái xe giấy phép lái xe hạng B1 số tự động để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô tải và ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Ô tô dùng cho người khuyết tật.
– Cấp cho người không hành nghề lái xe giấy phép hạng B1 để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô tải và ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, tính cả chỗ ngồi cho người lái xe;
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Cấp cho người hành nghề lái xe giấy phép hạng B2 để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
– Cấp cho người lái xe giấy phép hạng C để điều khiển các loại xe sau đây:
+ Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+ Ô tô tải và ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
+ Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
Dựa trên các quy định nêu trên, giấy phép lái xe hạng B2 được cấp cho những người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1. Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn là 10 năm, tính từ ngày cấp. Do đó, trong trường hợp bạn đã sở hữu giấy phép lái xe ô tô hạng B2, bạn có quyền điều khiển các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và không cần phải thi để lấy thêm giấy phép lái xe hạng B1. Ngoài ra, giấy phép lái xe hạng B2 của bạn có thời hạn là 10 năm, vì vậy bạn có thể yên tâm về mặt thời gian để tham gia giao thông.
3. Đã có bằng lái xe ô tô thì có được miễn thi bằng lái xe máy không?
Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi năm 2023 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:
– Người lái xe khi tham gia giao thông phải đáp ứng được các yêu cầu về độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ và phải sở hữu loại giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Khi tham gia giao thông, người tập lái xe ô tô phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
– Người điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
+ Giấy đăng ký xe;
+ Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới được quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ;
+ Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới được quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ;
+ Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo đó, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng được các yêu cầu về độ tuổi, sức khoẻ quy định và phải sở hữu giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển.
Người tham gia giao thông không thể dùng bằng lái xe ô tô thay thế cho bằng lái xe máy nên người đã có bằng lái xe ô tô thì không được miễn thi bằng lái xe máy.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giao thông đường bộ năm 2008, sửa đổi năm 2023;
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
– Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
THAM KHẢO THÊM: