Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015

  • 30/08/202530/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    30/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội cưỡng đoạt tài sản là một trong những tội xâm phạm quyền sở hữu tài sản và an ninh trật tự xã hội nghiêm trọng. Tội danh này hiện nay được quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015, nhấn mạnh việc ngăn chặn hành vi dùng vũ lực, đe dọa hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác đồng thời đưa ra các khung hình phạt tương ứng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội cưỡng đoạt tài sản:
        • 1.1 1.1. Tội cưỡng đoạt tài sản là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội cưỡng đoạt tài sản trong pháp luật hình sự:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cưỡng đoạt tài sản:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng đoạt tài sản:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội cưỡng đoạt tài sản:
      • 4 4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội cưỡng đoạt tài sản:
        • 4.1 4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.2 4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:
        • 4.3 4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:
      • 5 5. Phân biệt Tội cưỡng đoạt tài sản và Tội cướp tài sản:
      • 6 6. Bản án điển hình của Tội cưỡng đoạt tài sản:

      1. Khái quát chung về Tội cưỡng đoạt tài sản:

      1.1. Tội cưỡng đoạt tài sản là gì?

      Cưỡng đoạt là khái niệm để chỉ hành vi dùng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác nhằm buộc họ phải giao nộp tài sản.

      Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015: Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Trong đó, bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

      Theo Điều 107 Bộ luật Dân sự 2015 thì bất động sản gồm:

      • Đất đai;
      • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
      • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
      • Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

      Và động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

      Có thể đưa ra khái niệm như sau:

      “Tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi phạm tội mà người thực hiện dùng đe dọa, vũ lực hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần nhằm bắt buộc người khác giao nộp tài sản cho mình hoặc cho người khác. Hành vi này xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu và quyền chiếm hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức, đồng thời phá vỡ trật tự an ninh an toàn xã hội. Tội phạm này thể hiện ý chí chiếm đoạt tài sản trái pháp luật bằng cách tạo áp lực tinh thần hoặc đe dọa thiệt hại đối với nạn nhân.”

      1.2. Ý nghĩa của Tội cưỡng đoạt tài sản trong pháp luật hình sự:

      • Thứ nhất, bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức: Việc quy định tội cưỡng đoạt tài sản giúp bảo vệ tài sản hợp pháp, đảm bảo rằng không ai có thể dùng vũ lực hoặc thủ đoạn cưỡng ép để chiếm đoạt tài sản của người khác.
      • Thứ hai, duy trì trật tự và an ninh xã hội: Hành vi cưỡng đoạt tài sản không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn làm xói mòn lòng tin của cộng đồng vào pháp luật. Xử lý nghiêm minh hành vi này giúp duy trì an ninh trật tự và niềm tin vào cơ quan thực thi pháp luật.
      • Thứ ba, răn đe và phòng ngừa tội phạm: Quy định hình phạt cụ thể, nghiêm khắc theo giá trị tài sản và mức độ nguy hiểm của hành vi giúp răn đe, hạn chế các hành vi cưỡng đoạt tài sản trong xã hội, đồng thời góp phần giáo dục ý thức pháp luật cho mọi công dân.
      • Thứ tư, bảo vệ lợi ích kinh tế và phát triển xã hội: Tội cưỡng đoạt tài sản gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh tế, quan hệ dân sự và môi trường đầu tư. Việc xử lý nghiêm tội danh này giúp ổn định đời sống kinh tế và tạo môi trường phát triển lành mạnh cho xã hội.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội cưỡng đoạt tài sản:

      Tội cưỡng đoạt tài sản hiện nay đang được quy định theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Có tính chất chuyên nghiệp;

      c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

      d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

      đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

      b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

      b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội cưỡng đoạt tài sản:

      2.1. Khách thể:

      Quyền sở hữu tài sản theo Bộ luật Dân sự Việt Nam năm 2015 bao gồm 03 quyền năng chính là quyền chiếm hữu (Điều 186), quyền sử dụng (Điều 189) và quyền định đoạt tài sản của mình (Điều 192), cho phép chủ sở hữu nắm giữ, hưởng lợi và quyết định số phận pháp lý của tài sản. Quyền này được xác lập thông qua các hành vi lao động, giao dịch dân sự, thừa kế, hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

      Xem thêm:  Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Khách thể của Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015 là: Quyền sở hữu tài sản của người khác. 

      Tài sản ở đây có thể là động sản, bất động sản hoặc các quyền tài sản mà người phạm tội có ý định chiếm đoạt. Hành vi cưỡng đoạt xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp của người khác đối với tài sản.

      2.2. Mặt khách quan:

      Mặt khách quan của tội cưỡng đoạt tài sản là thực hiện một trong các hành vi sau:

      • Hành vi đe doạ dùng vũ lực là hành vi của người phạm tội đe doạ sẽ thực hiện một hành động để gây thiệt hại cho người bị hại. Mục đích của việc đe doạ này là làm cho người bị hại sợ và giao tài sản cho người phạm tội chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra gắn liền với hành vi đe doạ nêu trên. Việc đe doạ được thực hiện thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp. Cụ thể như sau:
        • Đe doạ trực tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ bằng lời nói, cử chỉ, hành động… công khai, trực tiếp với người bị hại;
        • Đe doạ gián tiếp: Người phạm tội thực hiện việc đe doạ thông qua các hình thức như: nhắn tin, điện thoại, gửi thư… mà không gặp người bị hại.
      • Các hành vi dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác là dùng các thủ đoạn gây áp lực rất lớn về tinh thần của người bị hại để buộc họ phải giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt theo đòi hỏi mà người phạm tội đưa ra, kèm với việc dùng thủ đoạn đó.

      Các thủ đoạn thường sử dụng là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của người bị hại mà người phạm tội biết được để đe doạ sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ hoặc doạ gây ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội khác.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản là người từ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

      Người từ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này trong trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

      2.4. Mặt chủ quan:

      Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp).

      Mục đích nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản tội phạm này.

      3. Khung hình phạt của Tội cưỡng đoạt tài sản:

      Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định những khung hình phạt sau đây:

      • Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
      • Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
      • Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
      • Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

      4. Tình tiết định khung tăng nặng của Tội cưỡng đoạt tài sản:

      Tình tiết định khung tăng nặng của Tội cưỡng đoạt tài sản được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể như sau:

      4.1. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi tội phạm được thực hiện có tổ chức, nghĩa là hành vi cưỡng đoạt tài sản không đơn lẻ mà do nhiều người bàn bạc, phân công rõ vai trò nhằm chiếm đoạt tài sản thì tính chất nguy hiểm của hành vi tăng lên rõ rệt. Sự phối hợp giữa các đối tượng tạo ra sức ép tinh thần lớn hơn đối với nạn nhân, đồng thời khó khăn hơn cho cơ quan điều tra trong việc ngăn chặn và xử lý. Vì vậy pháp luật quy định trường hợp này là tình tiết tăng nặng, khiến mức hình phạt tăng nặng hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

      • Có tính chất chuyên nghiệp theo điểm b khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tội phạm mang tính chất chuyên nghiệp được xác định khi người phạm tội thực hiện hành vi cưỡng đoạt nhiều lần, có kế hoạch, chuẩn bị công cụ hoặc phương tiện và kỹ năng chuyên môn để chiếm đoạt tài sản một cách bài bản. Hành vi này thể hiện ý thức phạm tội cao, khả năng tái phạm lớn và gây nguy hiểm lâu dài cho xã hội, do đó pháp luật tăng mức hình phạt nhằm răn đe người có hành vi vi phạm.

      • Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ theo điểm c khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:
      Xem thêm:  Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Nếu người phạm tội nhắm vào đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương như: Trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ… thì hành vi càng nguy hiểm về mặt xã hội và đạo đức. Nạn nhân thuộc nhóm này thường không thể chống cự hoặc phản kháng, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về mặt tinh thần và tài sản. Đây là lý do pháp luật coi đây là tình tiết tăng nặng hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng theo điểm d khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi giá trị tài sản chiếm đoạt đạt các mức từ 50.000.000 đồng trở lên, hành vi cưỡng đoạt gây thiệt hại đáng kể về kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của nạn nhân, đồng thời làm xói mòn niềm tin vào trật tự xã hội. Vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 tăng mức hình phạt tương ứng với giá trị tài sản mà người phạm tội chiếm đoạt trái phép.

      • Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm đ khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu hành vi cưỡng đoạt tài sản làm gia tăng tình trạng bất ổn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến an ninh, trật tự hoặc gây hoang mang trong cộng đồng, mức độ nguy hiểm của hành vi tăng cao. Tình tiết này phản ánh tác hại xã hội rộng hơn, do đó pháp luật cũng quy định tăng hình phạt nhằm răn đe và phòng ngừa chung.

      • Tái phạm nguy hiểm theo điểm e khoản 2 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Những trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:

      + Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;

      + Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      4.2. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng theo điểm a khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Khi giá trị tài sản chiếm đoạt đạt từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, hành vi cưỡng đoạt không chỉ gây thiệt hại đáng kể về kinh tế cho nạn nhân mà còn làm xói mòn niềm tin vào trật tự, pháp luật và an ninh tài sản của cộng đồng. Việc chiếm đoạt số tài sản lớn chứng tỏ sự nguy hiểm xã hội cao, vì thiệt hại có thể kéo dài, ảnh hưởng tới nhiều người hoặc tổ chức. Pháp luật quy định mức hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù nhằm vừa răn đe vừa bù đắp tác hại xã hội.

      • Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh theo điểm b khoản 3 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Phạm tội trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh là tình tiết tăng nặng vì người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh khó khăn, hoang mang, thiếu nguồn lực của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Điều này không chỉ gây thiệt hại vật chất mà còn tác động mạnh mẽ đến đời sống, an toàn và tâm lý của cộng đồng, do đó pháp luật tăng mức hình phạt từ 07 đến 15 năm.

      4.3. Tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp chiếm đoạt tài sản 500.000.000 đồng trở lên là hành vi cực kỳ nghiêm trọng, thể hiện mức độ xâm phạm cao đối với quyền sở hữu và trật tự xã hội. Thiệt hại về vật chất lớn đồng thời cũng sẽ tạo ra nhiều tác động tiêu cực về tâm lý và an ninh trong cộng đồng. Đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt, vì vậy pháp luật áp dụng mức hình phạt rất nghiêm khắc (cụ thể là từ 12 năm đến 20 năm tù) nhằm đảm bảo răn đe tối đa và bảo vệ lợi ích Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

      • Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp theo điểm b khoản 4 Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015:

      Nếu người phạm tội lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp hoặc tình hình xã hội bất ổn để cưỡng đoạt tài sản, mức độ nguy hiểm rất cao vì hành vi xâm phạm trực tiếp tới trật tự an ninh quốc gia và sự ổn định xã hội. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng, do đó mức hình phạt được quy định từ 12 đến 20 năm tù nhằm vừa răn đe vừa bảo vệ lợi ích công cộng và Nhà nước.

      5. Phân biệt Tội cưỡng đoạt tài sản và Tội cướp tài sản:

      Tiêu chíTội cướp tài sảnTội cưỡng đoạt tài sản
      Căn cứ pháp lýĐiều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015.Điều 170 Bộ luật Hình sự năm 2015.
      Định nghĩaLà hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.Là hành vi đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác trong tương lai nhằm chiếm đoạt tài sản.
      Khung hình phạtKhung 1: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

      Khung 5: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (chuẩn bị phạm tội).

      Khung 1: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

      Khung 3: Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

      Khung 4: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

      Hình phạt bổ sungPhạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
      Chủ thể

      Người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và có độ tuổi theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015:

      • Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc khung 2, khung 3, khung 4 Điều 168 và Điều 170 Bộ luật Hình sự 2015;
      • Từ 16 tuổi trở lên với mọi hành vi phạm tội này.
      Khách thể

      Quyền sở hữu tài sản của nạn nhân.

      Mặt khách quan

      Tội cướp tài sản được thể hiện dưới dạng hành vi:

      • Dùng vũ lực làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự;
      • Đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự;
      • Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự.

      Tội cưỡng đoạt tài sản được thể hiện dưới dạng hành vi:

      • Đe dọa sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản; 
      • Có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản.
      Mặt chủ quanLỗi cố ý trực tiếp, mục đích là chiếm đoạt tài sản một cách nhanh chóng và ngay lập tức.Lỗi cố ý trực tiếp, mục đích là chiếm đoạt tài sản thông qua đe dọa và ép buộc.
      Xem thêm:  Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      6. Bản án điển hình của Tội cưỡng đoạt tài sản:

      • Tên bản án:

      Bản án số 144/2024/HS-ST NGÀY 30/09/2024 của Tòa án nhân dân quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.

      • Nội dung bản án:

      Trong tháng 4 năm 2023, Lê Trọng N đã có hành vi sử dụng tài khoản Facebook đăng các nội dung liên quan đến chuyện tình cảm và hình ảnh cá nhân của anh Hồ Văn N2 P lên mạng xã hội, uy hiếp về tinh thần đối với anh Hồ Văn Nhật P và chị Nguyễn Thị Diễm M, là vợ sắp cưới của anh P, để chiếm đoạt của anh P số tiền 12.680.000 đồng (Mười hai triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng) và của chị M số tiền 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng), tổng số tiền bị cáo đã chiếm đoạt là 17.680.000 đồng (Mười bảy triệu sáu trăm tám mươi ngàn đồng).

      Hành vi của bị cáo đã phạm tội tội “Cưỡng đoạt tài sản” được quy định tại khoản 1 Điều 170 Bộ luật Hình sự, như Cáo trạng số 92/CT-VKS ngày 13 tháng 6 năm 2024 của Viện kiểm sát nhân dân quận Liên Chiểu đã truy tố là có căn cứ, đúng pháp luật.

      Hành vi của bị cáo đã xâm phạm đến tài sản của người khác được pháp luật bảo vệ, làm ảnh hưởng tới an ninh trật tự tại địa phương. Đọc được thông tin do chị Nguyễn Thị Thanh T đăng ở mạng xã hội facebook về việc tìm người có thông tin cá nhân Lê Duy H1 (Tên thật là Hồ Văn Nhật P) để nói chuyện tình cảm, Lê Trọng N đã chủ động liên hệ đề nghị giúp đỡ chị T tìm Lê Duy H1 không nhận tiền công.

      Sau đó, N đã đăng hình ảnh của anh P, hình ảnh que thử thai và thông tin làm người khác có thai, rồi trốn tránh trách nhiệm vào các trang: “Lang thang Đà Nẵng”, “Hóng tin tức Đà Nẵng”, “Phòng trọ H – L -Đà Nẵng”, “Chợ Hòa Khánh Đà N3”. Khi chị Nguyễn Thị Diễm M liên lạc yêu cầu gỡ bài thì N liên tục đe doạ để chị M cung cấp thông tin nơi cư trú, số điện thoại của anh P. Có được thông tin, N điện thoại đe doạ, yêu cầu anh P gặp mặt và chiếm đoạt tiền của anh P, chị M1.

      Hành vi của bị cáo thể hiện sự liều lĩnh, coi thường pháp luật nên cần phải xử lý nghiêm, cần thiết cách ly ra khỏi xã hội một thời gian dài để cải tạo, giáo dục đối với bị cáo và răn đe, phòng ngừa chung.

      • Quyết định của Tòa án:

      + Tuyên bố bị cáo Lê Trọng N phạm tội “Cưỡng đoạt tài sản”;

      + Xử phạt bị cáo Lê Trọng N 02 (Hai) năm tù.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Phân biệt, so sánh tội cướp tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản
      • Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự
      • Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 thuộc chủ đề Tội xâm phạm sở hữu, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      • Tội thao túng thị trường chứng khoán theo Điều 211 BLHS
      • Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
      • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
      • Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai Điều 229 BLHS
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm sở hữu


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Phân tích các dấu hiệu pháp lý của Tội trộm cắp tài sản

      Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản, mức hình phạt được sắp xếp từ nhẹ đến nặng, tùy theo tính chất nguy hiểm của hành vi và được chia thành 4 mức, tương ứng với 4 khung hình phạt chính.

      ảnh chủ đề

      Tội sử dụng trái phép tài sản theo Điều 177 Bộ luật hình sự

      Tài sản là nền tảng quan trọng bảo đảm cho đời sống và hoạt động sản xuất của mỗi chủ thể. Mọi hành vi sử dụng trái phép tài sản của người khác không chỉ xâm phạm quyền sở hữu mà còn gây mất trật tự xã hội. Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội sử dụng trái phép tài sản tại Điều 177 và coi đây là hành vi nguy hiểm cần được xử lý nghiêm minh.

      ảnh chủ đề

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật hình sự

      Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi ngang nhiên lấy tài sản của người khác ngay trước sự chứng kiến của họ, thể hiện thái độ coi thường pháp luật và trật tự xã hội. Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định rõ tội danh này cùng khung hình phạt nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của con người và giữ gìn an ninh trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Điều 176 Bộ luật hình sự

      ảnh chủ đề

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 BLHS

      Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản theo Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền sở hữu và quyền an toàn cá nhân của người khác. Do đó pháp luật quy định các hình phạt nghiêm khắc nhằm răn đe, phòng ngừa và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cá nhân và cộng đồng.

      ảnh chủ đề

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

      Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là tội phạm nhằm bảo vệ an toàn cho tài sản công. Tội danh này đang được quy định tại Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015. Việc xử lý hình sự thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật nhằm ngăn chặn thất thoát và nâng cao trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ quản lý tài sản.

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là hành vi xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu tài sản - một trong những quyền cơ bản được pháp luật bảo vệ. Quy định tội danh này được quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 thể hiện sự nghiêm khắc của Nhà nước trong việc xử lý các hành vi phá hoại và đảm bảo an toàn xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 BLHS

      Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi lợi dụng lòng tin của chủ sở hữu tài sản để chiếm đoạt tài sản trái pháp luật. Khác với các tội chiếm đoạt tài sản khác, người phạm tội nhận tài sản hợp pháp từ chủ sở hữu nhưng sau đó lợi dụng lòng tin đó để chiếm đoạt tài sản. Hiện nay tội danh này được quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.

      ảnh chủ đề

      Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự

      Trong các tội xâm phạm sở hữu, Tội cướp tài sản được coi là đặc biệt nghiêm trọng bởi không chỉ chiếm đoạt tài sản mà còn trực tiếp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người. Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định cụ thể về tội danh này với chế tài nghiêm khắc, nhằm bảo vệ quyền sở hữu, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và răn đe, phòng ngừa tội phạm.

      ảnh chủ đề

      Tội trộm cắp tài sản theo quy định Điều 173 Bộ luật hình sự

      Tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật, xâm phạm quyền sở hữu tài sản. Bài viết phân tích chi tiết các điều kiện cấu thành, hình phạt, cùng những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, giúp hiểu rõ cơ sở pháp lý và áp dụng đúng quy định của pháp luật.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ