Công văn 3809/TCT-DNL quy định về việc hóa đơn đối với hàng khuyến mãi.
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn 44813/CT-HHTr ngày 09/07/2015 ngày 09/07/2015 của Cục thuế TP Hà Nội về việc xuất hóa đơn đối với quà tặng, khuyến mại của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (Ngân hàng BIDV). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 5 Điều 7
“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hoám dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ, dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho,….”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 17/2/2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung, một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành
-Tại Điểu a Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“a)Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, hàng hóa, dịch vụ để cho biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)…”.
-Tại Điểu b Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điểu b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.
-Tại khoản 9 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4.Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu vè tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”.
Tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành
“1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại Khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán tra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp bảng khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất GTGT” và “tiền thuế GTGT”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cũng ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luận chuyển theo quy định. Tiêu thức “tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”
Căn cứ quy định nêu trên và để giảm thủ tục hành chính, tiết kiệm nguồn lực cho các ngân hàng trong quá trình hoạt động kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo về nguyên tắc xuất hóa đơn, Tổng cục Thuế thống nhất ý kiến xử lý của Cục thuế TP Hà Nội. Giao Cục thuế TP Hà Nội căn cứ cụ thể hướng dẫn đơn vị thực hiện trên cơ sở chỉ áp dụng đối với chương trình khuyến mãi đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định pháp luật./.