Thành lập công ty cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế, số lượng thành viên, tổ chức, điều hành… để có thể thành lập loại hình công ty phù hợp, tạo điều kiện phát triển kinh doanh. Bài viết này chúng ta sẽ đi tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Mục lục bài viết
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?
– Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
– Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
– Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
2. Các loại công ty trách nhiệm hữu hạn:
– Có 2 loại công ty TNHH : Công ty TNHH 1 thành viên và Công ty TNHH 2 thành viên trở lên.
+ Công ty TNHH 1 thành viên là : 1 hình thức đặc biệt của công ty tnhh do một tổ chức hay một cá nhân là chủ sở hữu chịu toàn bộ trách nghiệp trước pháp luật
+ Công ty TNHH 2 thành viên là: có 2 thành viên trở lên và không vượt quá 50 thành viên chịu toàn bộ trách nghiệm trước pháp luật.
3. Ưu điểm và nhược điểm của loại hình công ty TNHH 1 thành viên:
3.1. Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Xét về lịch sử, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên xuất hiện muộn hơn so với các loại hình công ty khác. Bởi, khác với các loại hình công ty khác, công ty TNHH một thành viên hoàn toàn là sản phẩm của quá trình lập pháp. Dù vậy, điều đó không làm cản trở sự phát triển mạnh mẽ của loại hình công ty này trên khắp thế giới, đặc biệt là ở Đức, đây là một trong những loại hình công ty quan trọng nhất kể từ sau khi Đức ban hành Luật Công ty TNHH năm 1892. Ngoài ra, ở hầu hết các nước châu Âu, Nam Mỹ cũng có luật công ty TNHH. Ngay tại Việt Nam, trong số các loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu thì công ty TNHH một thành viên luôn là lựa chọn hàng đầu của nhà đầu tư. Thực tế cho thấy, số lượng công ty TNHH một thành viên luôn chiếm áp đảo so với doanh nghiệp tư nhân.
Theo đó, công ty TNHH một thành viên thể hiện rõ các ưu điểm sau:
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên có khả năng giới hạn rất tốt rủi ro về mặt tài chính cho chủ sở hữu công ty này
Tính chịu TNHH xuất hiện từ lâu đời trong lệ của người buôn, lệ dần được ghi nhận thành luật2. TNHH thường được hiểu đó là nghĩa vụ của cổ đông hay của thành viên sẽ phải trả các khoản nợ của công ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Hay còn được hiểu là “tính có giới hạn về khả năng trả nợ của các doanh nghiệp”. Thông thường, giới kinh doanh khá ưa thích chế độ TNHH, bởi đây là sự bảo đảm an toàn các rủi ro tài chính cho họ.
Công ty TNHH một thành viên có sự bảo đảm an toàn pháp lý khá cao cho chủ sở hữu công ty. Bởi chủ sở hữu công ty này, chỉ phải gánh chịu những hậu quả về mặt tài chính cho các chủ nợ trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Nói cách khác, “công ty có sự tách bạch rõ ràng tài sản của chủ sở hữu góp vào công ty với tài sản ngoài xã hội của họ”. Vì thế, TNHH là bức tường bảo vệ về tài chính cho chủ sở hữu của công ty này.
Thứ hai, là công ty lý tưởng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ
Công ty TNHH một thành viên là loại hình công ty chỉ có duy nhất một chủ sở hữu. Chính vì không có sự tham gia của nhiều thành viên nên quy mô tổ chức của công ty khá nhỏ. Điều này mang lại sự thuận lợi nhất định cho chủ sở hữu công ty. Mặt khác, điểm hấp dẫn của công ty này còn là tính chịu TNHH về tài sản. Do đó, mô hình công ty TNHH một thành viên khá thích hợp với các thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ với quy mô nhỏ và luôn đòi hỏi sự bảo đảm an toàn cao về mặt tài chính.
Thứ ba, khả năng chủ động, quyết đoán trong kinh doanh
Hình thức công ty một chủ – công ty TNHH một thành viên – có nhiều thuận lợi khi người chủ sở hữu có toàn quyền quyết định mọi vấn đề của công ty mà không lo sợ bị chia sẻ quyền lực. Rõ ràng, khi cần quyết định những vấn đề cấp bách, chủ sở hữu công ty sẽ đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời mà không cần chờ đợi sự biểu quyết nhất trí từ các đồng sở hữu khác. Điều này mang lại sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong công việc kinh doanh, khi người chủ sở hữu công ty không phải chia sẻ thông tin và quyền hạn với các thành viên khác.
Thứ tư, mọi lợi nhuận thu được chỉ thuộc về chủ sở hữu công ty
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác của công ty. Do là loại hình công ty một chủ sở hữu, nên mọi khoản lời từ kết quả kinh doanh của công ty, đương nhiên sẽ chỉ có chủ sở hữu là người duy nhất được thụ hưởng.
Thứ năm, việc chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty TNHH một thành viên khá đơn giản, dễ dàng
Công ty TNHH một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác và chuyển đổi sang thành hình thức của công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc là công ty cổ phần6. Sở dĩ như vậy là vì, đây là loại hình của công ty đối vốn, nên công ty TNHH một thành viên luôn có thể dễ dàng chuyển đổi hình thức pháp lý sang loại hình công ty khác. Maurice Cozian và Alian Viandier đã nhận xét: “việc ra đời của công ty TNHH một thành viên sẽ đơn giản hóa được việc chuyển từ công ty một hội viên duy nhất sang công ty nhiều hội viên và ngược lại; chỉ cần người hội viên duy nhất nhượng một phần vốn của công ty cho người khác là công ty sẽ trở thành một công ty có nhiều hội viên; việc tăng người như vậy không ảnh hưởng gì đến hình thức pháp lý của công ty”. Đây là thuận lợi rất lớn cho công ty TNHH một thành viên. Bởi, khi cần thiết, công ty này luôn có thể dễ dàng mở rộng quy mô hoạt động bằng con đường chuyển đổi sang một loại hình công ty nhiều chủ sở hữu.
3.2. Hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Mặc dù công ty TNHH một thành viên có nhiều ưu điểm nổi trội, tuy nhiên, loại hình công ty này vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế:
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên luôn chứa đựng nhiều rủi ro cho khách hàng và các chủ nợ
Giống với công ty TNHH hai thành viên trở lên, bức tường TNHH là sự bảo vệ rất lớn cho chủ sở hữu của các công ty này, nhưng mặt khác, điều này lại dễ dàng dẫn đến sự lạm dụng của chủ sở hữu công ty, khi họ luôn biết chắc phạm vi rủi ro về tài sản được giới hạn trước của mình. Nên vì thế, bức tường TNHH có thể sẽ bị lợi dụng và dễ gây ra rủi ro cho chủ nợ, khách hàng. Trên thực tiễn kinh doanh, nhiều cá nhân, tổ chức khi làm ăn với công ty TNHH một thành viên đều tỏ ra khá e dè, thận trọng. Francis Lemeunier từng nhấn mạnh: “Đôi khi các công ty này chỉ là tấm bình phong để một số thương nhân sử dụng để hạn chế rủi ro. Vì thế, các chủ ngân hàng và cả người dân thường, khi thỏa thuận cho công ty TNHH vay mượn thường đòi hỏi sự bảo lãnh của thành viên chính của công ty”.
Thứ hai, khó khăn trong việc mở rộng quy mô của công ty
Là công ty một chủ sở hữu nên thông thường, quy mô hoạt động của công ty TNHH một thành viên khá nhỏ. Về nguyên tắc, nguồn vốn của công ty chỉ dựa vào thành viên duy nhất – chủ sở hữu công ty. Mặt khác, khi phải quyết định những vấn đề quan trọng, chủ sở hữu của công ty không có thêm ý kiến đóng góp hay sự chia sẻ từ các thành viên khác. Nên vì thế, có nhận xét cho rằng, “cùng với quá trình phát triển, quy mô kinh doanh của công ty được mở rộng và đa dạng thêm, do đó nhu cầu về vốn cũng tăng theo. Mô hình công ty TNHH có thể trở nên không còn phù hợp cho sự phát triển tiếp theo của công ty”. Hạn chế này làm cho công ty TNHH một thành viên khó có khả năng phát triển với quy mô lớn.
Thứ ba, khó khăn trong việc huy động nguồn vốn
Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kỳ kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Để tạo lợi thế cạnh tranh cho các loại hình của công ty TNHH, pháp luật cho phép công ty TNHH một thành viên có thể huy động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện của luật định. Tuy nhiên, ngay cả khi công ty được phép huy động vốn bằng phát hành trái phiếu thì cũng phải thỏa mãn các quy định không mấy dễ dàng của Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn phát hành chứng khoán. Như vậy, đến một giai đoạn đòi hỏi nguồn vốn lớn, công ty TNHH một thành viên sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Bởi nguồn vốn của công ty chỉ dựa vào chủ sở hữu công ty.
4. Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên:
Theo điều 65
- Góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết; trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Tuân thủ Điều lệ của công ty.
- Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty và tài sản công ty.
- Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt các chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với các chi tiêu trên cương vị là Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.”
5. Nội dung chính của Điều lệ công ty TNHH một thành viên:
NỘI DUNG ĐIỀU LỆ CÔNG TY THEO QUY ĐỊNH LUẬT DOANH NGHIỆP 2014 :
Theo điều 22 Luật Doanh nghiệp Luật số: 68/2014/QH13 Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy định : Điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Cá nhân thành lập gồm có các nội dung cơ bản sau:
Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Ngành, nghề kinh doanh.
Vốn điều lệ.
Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu công ty.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty..
Cơ cấu tổ chức quản lý.
Người đại diện theo pháp luật của công ty.
Thể thức thông qua quyết định của công ty.
Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên.
Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty.
Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty.
Họ, tên, chữ ký của chủ sở hữu công ty.
Các nội dung khác do chủ sở hữu ghi vào nhưng không được trái với quy định của pháp luật.